Mục lục bài viết
1. Tư vấn khởi kiện công ty xuất khẩu lao động ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty kia giữ của bạn 4500USD là số tiền nộp phí theo đơn hàng xuất khẩu lao động. Bạn và những người khác có làm một bản cam kết với công ty. Bản cam kết có quy định từ ngày 1/3 đến 1/7/2016 mà không xuất cảnh được sẽ hoàn trả lại toàn bộ số tiền là 4500USD cho bạn và tiền lãi của số tiền này. Tuy nhiên đến quá ngày hẹn mà bạn không xuất cảnh được và công ty đó cũng không trả lại tiền cả gốc lẫn lãi cho bạn, công ty cũng trừ số tiền đó vào tiền lưu trú. Như vậy là đã vi phạm cam kết.
Trường hợp này thì bạn có thể làm đơn lên cơ quan có thẩm quyền để cơ quan tiến hành điều tra, xác minh hành vi này. Và có thể công ty này sẽ bị truy cứu về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, nếu có đủ căn cứ cho rằng công ty này nhận tiền của người lao động bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt số tiền đó hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ.
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Trường hợp khi cơ quan điều tra xác minh không đủ căn cứ để khởi tố công ty này về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Thì trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện dân sự để đòi lại tiền. Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu công ty kia trả lại số tiền cho bạn theo cam kết.
Căn cứ vào quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện ( theo mẫu).
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện( giấy giao nhận tiền, bản cam kết...).
- Bản sao có công chứng chứng thực CMND hoặc sổ hộ khẩu.
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
2. Có ảnh hưởng gì đến việc xuất khẩu lao động hay không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự : 1900.6162.
Trả lời:
Điều 42 Luật người Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 quy định về điều kiện người đi xuất khẩu lao động như sau :
"Điều 42. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam."
Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất nhập cảnh của công dân Việt nam quy định về các trường hợp cấm nhập cảnh :
"Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ."
Như vậy, đối với trường hợ của bạn, nếu mẹ con nhà hàng xóm vẫn tiếp tục gửi đơn tố cáo thì bạn không đủ điều kiện để xuất khẩu lao động, Tuy nhiên trường hợp của bạn, chúng tôi nhân thấy không có dấu hiệu tội phạm, cũng như những vi phạm khác mà có thể bị xử lý. Nên bạn có thể yên tâm chờ giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Xem thêm: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email
3. Cách đòi lại tiền khi nhờ làm thủ tục xuất khẩu lao động ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Trong trường hợp này bạn hỏi thì có hai hợp đồng dân sự:
thứ nhất là hợp đồng giữa anh A và anh C về việc anh A sẽ lo toàn bộ mọi thủ tục để cho anh C đi xuất khẩu lao động, đồng thời nếu anh A không lo được cho anh C thì anh A phải hoàn trả số tiền là 130 triệu cho anh C
Thứ hai là hợp đồng dân sự giữa anh A và công ty anh B về việc công ty anh B sẽ lo mọi thủ tục xuất khẩu lao động cho anh C, nếu không sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền trên.
Trường hợp này cả anh A và công ty anh B đều phải có nghĩa vụ thực hiện một công việc : Theo Điều 291 và Điều 304 Bộ Luật dân sự năm 2005
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
Và khi bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc thì bên có nghĩa vụ phải có trách nhiệm
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Vì anh A ký hai hợp đồng độc lập với anh C và công ty anh B nên trong trường hợp này. Nếu như anh C khởi kiện anh A ra tòa thì anh A phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền là 130 triệu đồng cho anh C. Đồng thời để bảo vệ quyền lợi của mình anh A nên khởi kiện anh B ra tòa để đòi lại số tiền của mình.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Đi xuất khẩu lao động về nước trước thời hạn ghi trong hợp đồng có được nhận lại tiền cọc không ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ quy định Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 của Quốc hội quy định:
"Điều 23. Tiền ký quỹ của người lao động
1. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Người lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp dịch vụ nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng được doanh nghiệp mở tại ngân hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động.
3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; khi sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì phải trả lại cho người lao động.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; quy định thống nhất trong phạm vi cả nước mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động.
>> Như vậy, trường hợp của bạn thì sẽ được trả tiền theo quy định của pháp luật khi thanh lý hợp đồng lao động do Trong hồ sơ của bạn không được ghi đầy đủ. Khi công ty bên Nhật kiểm tra thì hồ sơ bị gạch xóa sửa chữa. Khi bắt bạn ký vào giấy xin thôi việc khi về được bạn sẽ được trả lại tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê