Mục lục bài viết
1. Kiện đòi lại tài sản thừa kế thực hiện như thế nào ?
Khi bố, mẹ của bác tôi mất có để lại di chúc có xác nhận của xã lúc bấy giờ, chia thừa kế đất cho 3 người con trai là 3 sào 2 thước (nhưng không nói đến diện tích đất ao kia vì vẫn là diện tích đăng ký với hợp tác xã về làm sản lượng khoán thời bao cấp) với nội dung như sau:
Anh trai của bác tôi được hưởng 1 sào 2 thước là phần ở giữa, bác tôi được 1sào ở phần phía đông, em trai bác tôi được 1sào ở phần phía tây. Năm 1991 nhà bác tôi có lấy lại được phần đất ao từ hợp tác xã (108m2 nhưng thực tế là hơn 108m2 và có kích thước 4 chiều) và họp chia lại đất cho 3 ông con trai có sự chứng kiến của 3 bà con gái còn lại có biên bản và chữ ký của 6người (nhưng không có xác nhận của ủy ban xã), với diện tích tự đo là 3sào 2thước và 108m2 đất ao. Ông con trai cả được 491m2, ông con trai thứ 2 (bác tôi) được 278m2 và 108m2 đất ao kia, ông con trai út được 404m2 tất cả cả 3 thửa đều có kích thước các chiều rõ ràng phân định gianh giới và sử dụng bình thường cho đến nay. Năm 1993 thì địa chính xã đã đo lại và xác định diện tích đất của từng ông để quản lý và đóng thuế sử dụng đất như sau: ông con trai cả là 480m2, ông con trai thứ 2 461m2, ông con út 384m2. Cả 3ông đều xác nhận đồng ý diện tích đất này để đóng thuế và không có dị nghị nào vẫn đóng thuế đất và ký ký vào sổ địa chính xã được xã xác nhận diện tích từ đó đến nay không tranh chấp với các bên xung quanh khác và có kích thước các chiều rõ ràng sử dụng bình thường cho đến nay. Nay bác rể tôi mất còn bác gái và 2 anh chị, ông con út yêu cầu chia lại đất theo đúng di chúc bố mẹ để lại phần thừa chia đều cho 3 ông và yêu cầu bác tôi phải trả phần đất dư ra.
Câu hỏi: bác tôi có phải trả lại phần diện tích này không vì phần đất dư này lại nằm trên diện tích đất ao nay là vườn của bác tôi đang sử dụng. Nếu có phải trả lại thì có phải trả ở phần đất vườn nay không hay trừ vào phần diện tích đất ở 278m2 cũng được. Theo tôi nghĩ khi 3 ông con trai họp với nhau chia lại đất năm 1991 đã có biên bản thỏa thuận giữa 3 ông và 3bà con gái làm chứng thì là có hiệu lực, hơn nữa các thửa đất đều có kích thước các chiều và diện tích đã được xã cấp bản đồ thửa đất có các bên tiếp giáp xác nhận là không tranh chấp. Nay ông con trai út bắt bẻ là theo đúng thỏa thuận ký giữa 3 ông thì bác tôi chỉ được lấy dúng diện tích 278m2 đất ở và 108m2 đất vườn thôi.
Tôi thấy như thế là không đúng vì diện tích đất này đã được xã xác nhận thậm chí có chữ ký xác nhận không tranh chấp và công nhận kích thước phần đất của bác tôi với ông con trai cả ?
Cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế đất đai gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc cho Công ty Luật Minh Khuê chúng tôi, căn cứ vào thông tin bạn đưa ra chúng tôi xin tư vấn như sau:
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>> Như vậy, trường hợp trên Cả 3 ông đều xác nhận đồng ý diện tích đất này để đóng thuế và không có ý kiến nào vẫn đóng thuế đất và ký vào sổ địa chính được xã xác nhận diện tích từ đó đến nay không tranh chấp với các bên xung quanh khác và có kích thước các chiều rõ ràng sử dụng bình thường cho đến nay. Nay bác rể bạn mất còn bác gái và 2 anh chị, ông con út yêu cầu chia lại đất theo đúng di chúc bố mẹ để lại phần thừa chia đều cho 3 ông và yêu bạn bác tôi phải trả phần đất dư ra là không có căn cứ hợp lệ. Việc phân chia di sản thừa kế giữa những người thừa kế là hợp pháp - có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong trường hợp di sản là bất động sản đã được công chứng hoặc chứng thực, không thể phân chia lại di sản thừa kế.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Hỏi về giấy cam kết không nhận tài sản thừa kế xác lập thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015quy định:
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Khoản 1 Điều 611 BLDS quy định:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo đó, văn bản từ chối nhận di sản chỉ có hiệu lực nếu được lập trong vòng sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế và phải có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, nếu anh bạn lập văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm mở thừa kế thì văn bản đó sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Hỏi đáp về pháp luật thừa kế ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, có thể thấy sự chuyển tiếp quyền thừa kế giữa các hàng thừa kế và thừa kế thế vị khác nhau ở điểm:
+ Đối với trường hợp thừa kế thế vị, người thừa kế thế vị là người thuộc hàng thừa kế thứ 2 có quyền hưởng thừa kế ngay cả khi những người thừa kế ở hàng thứ nhất vẫn còn sống, có quyền hưởng di sản, không bị truất quyền hưởng di sản, không từ chối nhận di sản.
+ Còn đối với trường hợp chuyển tiếp quyền thừa kế giữa các hàng thừa kế chỉ xảy ra khi những người ở hàng thừa kế trước đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
So với quy định cũ thì Bộ luật Dân sự 2005 đã bổ sung quy định hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba:
“Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại”; “chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
Như vậy, theo quy định mới, thì ông, bà và cháu là “hàng thừa kế thứ hai của nhau”; các cụ và chắt là “thừa kế hàng thứ ba của nhau”. Bổ sung quy định về thừa kế thế vị nhằm bảo đảm sự nhất quán trong việc hưởng thừa kế thế vị của cháu trực hệ, chắt trực hệ trong trường hợp người thừa kế là con hoặc cháu nội, cháu ngoại chết cùng thời điểm với người để lại di sản so với trường hợp chết trước người để lại di sản,
Trân trọng ./.
4. Thủ tục thừa kế đối với sổ tiết kiệm ngân hàng, nhà đất ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp mẹ bạn mất không để lại di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Theo thông tin bạn cung cấp, xác định rằng hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn bao gồm: chồng (bố bạn), con (bạn), mẹ (bà ngoại bạn) và khối di sản thừa kế bao gồm đất đai và sổ tiết kiệm ngân hàng. Do mẹ bạn mất không để lại di chúc nên toàn bộ di sản mẹ bạn để lại sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Vì vậy, để bạn đứng quyền thừa kế toàn bộ di sản của mẹ bạn thì những người còn lại ở hàng thừa kế thứ nhất ( tức là bố và bà ngoại bạn) phải thực hiện quyền từ chối nhận di sản của mình theo quy định pháp luật.
" Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Khi đó, những người đã từ chối nhận di sản sẽ không được hưởng thừa kế đối với phần thừa kế của mình nữa, phần thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế cùng hàng còn lại. Trong trường hợp của bạn, nếu bố và bà ngoại bạn từ chối nhận di sản thì bạn sẽ được hưởng toàn bộ nhà đất và sổ tiết kiệm mẹ bạn để lại. Việc từ chối nhận di sản thừa kế này chỉ được thực hiện trong vòng 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế, văn bản từ chối nhận di sản phải được công chứng theo quy định tại Điều 59 Luật công chứng 2014.
Thủ tục bạn cần thực hiện để hưởng thừa kế:
- Thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản: bạn lập văn bản khai nhận di sản, trong đó xác định di sản được thừa kế bao gồm nhà đất và sổ tiết kiệm. Sau đó bạn đến văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục kê khai di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật công chứng theo đó:
+ Bạn phải chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản bao gồm: văn bản kê khai di sản; văn bản yêu cầu công chứng; bản chính kèm bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân của bạn (người khai nhận di sản thừa kế); bản chính kèm bản sao có chứng thực Hộ khẩu của bạn; bản chính kèm bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bạn và mẹ bạn (người khai nhận và người để lại di sản) có thể là: Giấy khai sinh, sơ yếu lý lịch...; bản chính kèm bản sao có chứng thực Giấy chứng tử của mẹ bạn (người để lại di sản); Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản đối với di sản thừa kế của mẹ bạn, có thể là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sổ tiết kiệm.
+ Cơ quan Công chứng sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và các thông tin liên quan, thấy hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì sẽ tiến hành niêm yết công khai việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản của bạn tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú cuối cùng của mẹ bạn (hoặc nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của mẹ bạn) và Trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có bất động sản mẹ bạn để lại. Sau 15 ngày niêm yết công khai, nếu không có bất cứ khiếu nại hay tố cào gì thì Cơ quan Công chứng sẽ công chứng văn bản khai nhận di sản cho bạn.
- Sau khi được công chứng văn bản khai nhận di sản, bạn mang theo văn bản này cùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở của mẹ bạn và hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở hữu đến Văn phòng đăng ký đất đai huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sang tên bạn. Bạn cũng có thể mang theo văn bản khai nhận di sản đã công chứng nói trên cùng Sổ tiết kiệm mẹ bạn để lại đến Ngân hàng để rút tiền. Đối với trình tự cụ thể của việc thừa kế quyền sử dụng đất, bạn có thể tham khảo chi tiết tại bài viết Tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất trên website của chúng tôi.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã tin ưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Minh Khuê. Trân trọng ./.
5. Tài sản thừa kế được phân chia như thế nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
" Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, thời điểm mẹ chồng bạn mất thì số tiền 6 triệu được xác định là di sản thừa kế. Bố chồng bạn chỉ có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế với 6 triệu.
Thưa luật sư, Gia đình tôi hộ khẩu Hà nội, nhưng nam 2000 da vào Sài gòn sinh sống và có KT3 dài hạn tại công an phường 6 quận Bình Thạnh. Nam 2006, me tôi bị bệnh ung thư chết , luc do la 12g dem, nen nha tôi nhờ anh lam công an làm giấy chứng tử de mang di hỏa thiêu. trong qua trình từ đó đến nay gd toi lam mất hoàn toàn hồ sơ bệnh án và giấy chứng tử của mẹ tôi. gd tôi len UBND phường xin cấp lai ngta noi ko co ho so lưu nen ko lam lai dc, tôi có lên chùa nơi me toi de hài cốt để chứng nhận đã chết và để hài cốt tại chùa Vinh Nghiêm, mà ve UBND phuong van ko làm. vậy cho toi hoi bay gio gd toi pai lam những thủ tuc gi de dc cấp lai giáy chứng tử.
=> Việc đăng ký lại khai tử được thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
" Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại...."
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử...
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Điều 28. Thủ tục đăng ký lại khai tử
1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng từ trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc."
Thưa luật sư, xin hỏi về thủ tục đất đai: Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết, có các con thì thủ tục chuyển nhượng, cho tặng phải làm những gì, cần phải làm những hồ sơ, giấy tờ gì ?
=> Để tất cả các con được nhận di sản thừa kế thì các đồng thừa kế bao gồm những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thực hiện khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia theo quy định sau:
" Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm
- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh)
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương
Sau khi đã khai nhận di sản thừa kế và có biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể thực hiện lập hợp đồng mua bán, tặng cho theo nhu cầu của các đồng sở hữu.
Thưa luật sư, Mẹ tôi là chủ hụi. Bị người khác hốt hụi rồi bỏ trốn khỏi địa phương. Không đóng tiền hụi chết hàng tháng. Vậy mẹ tôi có quyền khởi kiện người đó không? Nếu có thể thì viết đơn như thế nào? Thủ tục ra sao? Mong nhận được phản hồi từ luật sư!
=> Trường hợp này bạn có thể yêu cầu những người thừa kế di sản người chết để lại thực hiện nghĩa vụ dân sự trả nợ cho mẹ bạn theo quy định tại điều 637 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
" Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Thưa luật sư, Cháu mình 14 tuổi,chạy xe máy tông vô ông cụ 70 tuổi,làm ông cụ té xuống đường chấn thương và chết sau 12 tiếng.làm ơn tư vấn về luật cho mình trường hợp này với ạ ?
=> Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định trong bộ luật hình sự như sau:
" Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
Cháu bạn vi phạm quy định về điều kiện điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định sau:
" Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, cháu bạn thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ). Vì vậy, cháu bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty luật Minh Khuê