1. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Kính gửi Luật sư, Em có một người bạn xin được tư vấn về Luật lao động khi chấm dứt hợp đồng Lao động có xác định thời hạn. Chị B làm việc tại một công Ty X hợp đồng có xác định thời hạn, công ty đóng tại Quận 1, Lương hàng tháng là 5.100.000 ( công ty sẽ trả lương vào hàng tháng 30 dương lịch).
Tuy nhiên tiền lương hàng tháng của công ty luôn trả trễ hơn so với quy định trong hợp đồng. Chị B đã làm việc được 3 tháng và làm đơn xin nghỉ việc, sau 3 ngày làm việc thì chị ấy quyết định chấm đứt hợp đồng. Quý công ty chưa ký quyết định cho chị B nghỉ việc.
Vậy Chị muốn hỏi: Chị chấm dứt hợp đồng như vậy đúng hay sai? Căn cứ quy định pháp luật thì công ty phải giải quyết thế nào để người lao động có quyền lợi. Xin được Luật sư tư vấn.

>> Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Bộ luật lao động quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 35, Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;....... 

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;"

Như vậy, Theo thông tin bạn cung cấp, chị B làm việc theo HĐLĐ xác định thời gian. Lý do chị xin nghỉ việc là không được trả lương đúng hạn theo hợp đồng lao động thì không cần phải báo trước.

Suy ra, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của chị B là đúng luật, chị B có thể yêu cầu Công ty chi trả các khoản sau:

Thứ nhất, được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:

"Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Thứ hai, bạn sẽ được hoàn trả các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: "Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

Thứ ba, được thanh toán các quyền lợi liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Các khoản tiền được đề cập có thể bao gồm: các khoản nợ lương , thanh toán tiền những ngày nghỉ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019:

"Điều 113. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."

>> Xem thêm một số văn bản pháp lý liên quan: Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động; và Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. 

 

2. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương

Thưa luật sư tôi muốn hỏi: Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

Như vậy nếu người lao động thỏa mãn các trường hợp tại Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019 thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trách nhiệm của người lao động như sau:

- Báo cáo cho người sử dụng lao động trong thời hạn hợp lý tùy từng loại hợp đồng lao động

Ngoài ra, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phát luật thì có trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định tại Điều 40 Bộ Luật lao động như sau:

"Điều 40. Nghĩa vụ người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ có nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty của bạn trong đó, chi phí đào tạo được xác định là các khoản chi phí sau: Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. (Khoản 3 Điều 62). Ngoài ra, nếu trong thời gian đào tạo mà người lao động được hưởng lương thì còn có nghĩa vụ bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trên cơ sở đó, để xác định trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ta cần xác định đây có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay không để xem xét quyền và nghĩa vụ cần thiết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

3. Xử lý người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Thế nào là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Hình thức xử lí đối với các trường hợp người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Luật sư tư vấn:

Thế nào là viêc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này"

Như vậy có thể hiểu, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Điều 35 quy định các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau;

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 35 Bộ luật Lao động 2019 là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và phải có những nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.

Xử lí đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Theo quy định của điều 40, Bộ luật Lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phái có các nghĩa vụ trách nhiệm sau đây:

" 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền lương tương ứng với tiền lương của người lao động những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 luật này"

"Điều 62: Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài."

Ví dụ: Công ty A kí kết hợp đồng lao động thời hạn 24 tháng ( từ 01/01/2019 đến 31/12/2021) với B. Trong hợp đồng có ghi, người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước ít nhất 5 ngày làm việc. Mức lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng là: 10.000.000 đồng. Đến 15 tháng 5 năm 2019, B tự ý nghỉ việc không lí do, công ty A đã liên lạc với B yêu cầu B đến công ty giải quyết nhưng B tuyên bố nghỉ làm và yêu cầu công ty A thanh toán lương tháng 5 cho B ( công ty A trả lương vào 30 hàng tháng). Công ty A không đồng ý và B dọa kiện công ty A ra tòa.

Trong trường hợp này, B đã thuộc vào trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do vậy, căn cứ vào quy định của Bộ luật Lao động 2019, công ty A sẽ không phải trả lương tháng 5 cho B, đồng thời, B sẽ phải chịu nghĩa vụ cho hành vi của mình như sau: Không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty A nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động là 5.000.000 đồng. Đồng thời, vì B vi pham quy định về thời hạn báo trước trong hợp đồng trong trường hợp nghỉ việc, nên B sẽ phải bồi thường số tiền tương ứng với 5 ngày làm việc.

>> Xem thêm: Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

 

4. Quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định của luật lao động khi hai bên không thỏa thuận được ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ đương nhiên chấm dứt (hết thời hạn trong hợp đồng) cho dù đó là lao động nữ đang có thai, người nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi:

Bạn đang làm trong một đơn vị sự nghiệp nhà nước trên cơ sở ký hợp đồng có thời hạn, tuy nhiên bạn không nói rõ là bạn ký Hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động hay theo quy định của Luật viên chức, vì vậy, chúng tôi tạm chia làm hai trường hợp.


Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng lao động được ký theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 34 của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng thì được gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

Như vậy, khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng (cơ quan bạn làm việc) và người lao động (bạn) có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng nếu người sử dụng lao động không còn có nhu cầu. Khi hai bên không thỏa thuận được ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ đương nhiên chấm dứt theo pháp luật cho dù đó là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Mặt khác, cơ quan bạn làm cũng đã báo trước ít nhất 30 ngày là thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời hạn báo trước việc chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động.

Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này là đúng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thứ hai: Hợp đồng được ký kết theo quy định của Luật viên chức

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Viên chức, đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

Như vậy, căn cứ nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của bạn, người đứng đầu cơ quan có quyền ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với bạn. Cơ quan của bạn đã thực hiện việc thông báo nghỉ việc trước 60 ngày là phù hợp quy định của pháp luật.

Vấn đề cần làm rõ là việc cơ quan bạn chấm dứt hợp đồng làm việc xác định thời hạn với bạn vì lý do bạn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc vì cơ quan, mặc dù vẫn cần người làm vị trí này.

Nếu bạn có chuyên môn phù hợp với vị trí công tác, đồng thời quá trình làm việc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà hiện nay cơ quan vẫn có nhu cầu tuyển dụng vào vị trí này nhưng lại không cho bạn làm việc tiếp là không đúng. Trong trường hợp này, bạn có thể gửi kiến nghị đến ban giám đốc để được trả lời rõ ràng về căn cứ để không ký tiếp hợp đồng làm việc.

 

5. Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do mâu thuẫn với giám đốc?

Thưa Luật sư, tôi đang làm việc tại công ty M với hợp đồng lao động không xác định thời hạn với vị trí trưởng phòng kinh doanh. Nhưng mới đây do có mâu thuẫn với giám đốc nên giám đốc công ty yêu cầu tôi chuyển sang công việc khác trong thời gian 3 tháng nhưng tôi không đồng ý. Giám đốc nói nếu tôi không đồng ý sẽ cho tôi nghỉ việc.

Tôi thấy giám đốc làm như vậy là không thỏa đáng nhưng tôi không biết làm sao để bảo vệ quyền lợi cho mình. Mong được luật sư tư vấn.

Mong nhận được hồi âm từ phía Luật sư. Kính chúc Luật sư sức khỏe.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đang làm việc tại công ty M với hợp đồng lao động không xác định thời hạn với vị trí trưởng phòng kinh doanh. Nhưng hiện nay do có mâu thuẫn nên giám đốc lại yêu cầu bạn sang làm công việc khác nhưng bạn không đồng ý. Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019 thì:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

Nếu như không tuân thủ điều kiện trên thì công ty đang đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Vì vậy bạn có thể khiếu nại lên Giám đốc công ty hoặc nhờ tới công đoàn can thiệp. Ngoài ra nếu không được giải quyết thì bạn co thể khởi kiện ra Tòa để được bảo vệ quyền lợi. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì công ty phải có nghĩa vụ:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!