Vậy xin hỏi, hợp đồng mươn tiền thành viên không lãi suất này, để cho giám đốc tự mình ký tên với 2 vai trò trên hợp đồng được hay không. Hoặc kế toán trưởng đứng ra ký tên đại diện doanh nghiệp với người cho vay ( là ông a, giám đốc công ty) được hay không ?

Cảm ơn luật sư.

Người gửi : H.T.T

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giái đáp như sau:

1. Quy định về giám đốc hoặc tổng giám đốc

Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:

1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại mục 1 trên đây, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

Nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:

1. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;

b) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn

Thù lao, tiền lương và thưởng Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

2. Quy định về việc ký kết hợp đồng trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Theo Điều 67, các hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận thông qua bao gồm những hợp đồng được ký kết giữa công ty và các đối tượng sau:

- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

- Người có liên quan của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

- Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

- Người có liên quan của người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

Thủ tục chấp thuận:

- Thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về dự định ký kết hợp đồng và đối tượng ký kết;

- Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu cho thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên;

- Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc có chấp thuận hay không trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.

Trường hợp hợp đồng nêu trên bị tuyên vô hiệu do ký kết không đúng thẩm quyền, gây thiệt hại cho công ty thì người ký kết, thành viên có liên quan và người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ hợp đồng, giao dịch đó.

3. Quy định về việc ký kết hợp đồng trong công ty TNHH một thành viên

Theo Khoản 1 Điều 86 thì nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì các hợp đồng hoặc giao dịch giữa công ty và các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:

- Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

- Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

- Người có liên quan của Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

- Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

- Người có liên quan của người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó.

Thủ tục chấp thuận:

- Người ký kết hợp đồng thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

- Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của hợp đồng đó;

- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên sẽ quyết định có chấp thuận hay không hợp đồng hay giao dịch đó theo nguyên tắc đa số: mỗi người một phiếu biểu quyết, người có lợi ích liên quan không được biểu quyết.

- Nếu hợp đồng được ký kết không phù hợp với các quy định trên và gây thiệt hại cho công ty thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

4. Quy định về việc ký kết hợp đồng trong công ty cổ phần

Theo Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2014, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty và các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

- Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

- Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

- Các doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;

- Các doanh nghiệp mà những người có liên quan của mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.

Thủ tục chấp thuận:

- Các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty phải được Hội đồng quản trị chấp thuận thông qua biểu quyết. Người có lợi ích liên quan không được biểu quyết;

- Các giao dịch và hợp đồng có giá trị ngoài quy định trên phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Tuy nhiên, cổ đông có lợi ích liên quan không được tham gia biểu quyết.

- Trước đó, việc ký kết hợp đồng phải được báo cáo và nội dung hợp đồng hoặc bản dự thảo phải được gửi đến Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên.

- Nếu hợp đồng được ký kết không phù hợp với các quy định trên và gây thiệt hại cho công ty thì sẽ bị tuyên vô hiệu. người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ các hợp đồng, giao dịch đó.

5. Nội dung tư vấn:

Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng vay mượn để tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty, miễn là hoạt động đó không vi phạm pháp luật và không nhằm che dấu giao dịch khác. Giao dịch của doanh nghiệp thường được người đại diện theo pháp luật ký kết trừ trường hợp điều lệ có quy định khác hoặc doanh nghiệp quy định quyền hạn cho từng người.

Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch đặc biệt, để đảo bảo lợi ích của công ty cũng như đảm bảo sự minh bạch, vô tư cuả hợp đồng, luật doanh nghiệp quy định cụ thể đối với những trường hợp sau:

Hợp đồng giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận;

- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty và những người có liên quan của những người này.

- Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ và những người có liên quan đến những người này.

Khi ký kết hợp đồng giao dịch, người ký kết phải thông báo cho các thành viên của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đến hợp đồng, giao dịch kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của hợp đồng dự định tiến hành. Nếu điều lệ không quy định khác, hội đồng thành viên phải ra quyết định trong thời hnj 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Hợp đồng được chấp thuận khi có ít nhất 65% tổng số vốn điều lệ của công ty biểu quyết tán thành. Các thành viên có liên quan không được tính vào biểu quyết tán thành.

Hợp đồng giao dịch được coi là vô hiệu khi không tuân thủ theo quy trình mà luật doanh nghiệp quy định, không đáp ứng tỷ lệ biểu quyết đồng thời gây thiệt hại cho công ty

Người ký kết hợp đồng giao dịch, thành viên có liên quan và người liên quan của thành viên phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy đinh của pháp luật.

VÌ vậy, giám đốc vẫn hoàn toàn được phép ký vào hợp đồng cho thuê, vay, mượn đối với cá nhân giám đốc. Tuy nhiên, việc ký kết này phải được các thành viên của hội đồng thành viên chấp thuận và được đồng ý bằng quyết định, đồng thời phải đảm bảo được số lượng phiếu tối thiếu là 65% tổng số vốn điều lệ của công ty thông qua.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê