Mục lục bài viết
1. Hỗ trợ thu hồi đất đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư?
Tại Khoản 3, Điều 21 quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
B. UBND tỉnh quy định:
I. UBND tỉnh quy định về khu vực, vị trí các loại đất như sau: 1. Đối với đất nông nghiệp. a) Vị trí 1: Phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có từ một yếu tố khoảng cách trở lên: + Đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư đến 500 m; + Đất nông nghiệp tiếp giáp chợ đến 1000 m; + Đất nông nghiệp tiếp giáp hành lang bảo vệ đường bộ đến 500 m. - Kết hợp với ít nhất 2/4 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp (địa hình tương đối bằng phẳng, độ phì nhiêu của đất cao, điều kiện tưới tiêu chủ động, điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh doanh). b) Vị trí 2: Phải đảm bảo các điều kiện: Đất nông nghiệp tiếp giáp vị trí 1 đến 500 m, kết hợp với ít nhất một yều tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp. Trường hợp vị trí 2, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 1 và có ít nhất hai yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 1. c) Vị trí 3: Các vị trí đất còn lại. Trường hợp vị trí 3, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 2 và có ít nhất một yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 2. 2. Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn. 2.1 Khu vực 1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn tại trung tâm xã, cụm xã ; tiếp giáp khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi cao, có kết cấu hạ tầng tốt, thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ. a) Vị trí 1: Đất tiếp giáp vỉa hè hoặc chỉ giới đường giao thông đến 40 m; b) Vị trí 2: Đất tiếp sau mét thứ 40 của vị trí 1 đến mét thứ 100; c) Vị trí 3: Đất tiếp sau mét thứ 100 của vị trí 2 đến mét thứ 160. 2.2. Khu vực 2: Đất có mặt tiền tiếp giáp với trục giao thông liên xã, liên thôn, bản; đất tiếp giáp với khu vực 1; khu vực có khả năng sinh lợi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sinh hoạt, kinh doanh, cung cấp dịch vụ kém thuận lợi hơn khu vực 1. a) Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường giao thông đến 40 m; b) Vị trí 2: Đất tiếp sau mét thứ 40 của vị trí 1 đến mét thứ 100; đất tiếp giáp khu vực 1 đến 60 m. 2.3. Khu vực 3: Vị trí đất còn lại trên địa bàn xã.
II. UBND tỉnh Quy định cụ thể Khoản 2, Điều 21 Nghị định định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư như sau: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; những thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, tiếp giáp với ranh giới khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm; diện tích được hỗ trợ bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. - Giá đất ở trung bình là giá trung bình của các thửa đất ở liền kề theo bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành. Trường hợp khu vực thu hồi không có giá đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định là giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất trong bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm. - Xác định ranh giới khu dân cư: Đối với những nơi đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch đó để xác định. Đối với những nơi chưa có quy hoạch khu dân cư nhưng đã được công nhận là khu dân cư cũ, việc xác định ranh giới của khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng liền kề của các thửa đất có nhà ở cùng khu dân cư. Giả sử trong khu dân cư này có 3 loại đơn giá đất ở là: Đất ở vị trí 1 - khu vực 2 = 91.000 đồng/1 m2; Đất ở vị trí 2 - khu vực 2 = 55.000 đồng/1 m2; Đất ở khu vực 3 = 40.000 đồng/1 m2. Vậy giá đất ở trung bình là: (91.000 + 55.000 + 40.000)/3 x 30% = 18.600 đồng/1 m2 Như vậy với cách tính giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi trên là trung bình giá đất ở của cả khu vực khu dân cư nông thôn có đất nông nghiệp bị thu hồi đơn giá được xác định là 18.600 có đúng không và 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định tại Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ là khu vực được tính trong toàn địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn hay là chỉ tính trong khu vực có đất ở bị thu hồi. Nếu cách tính 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi trên chưa đúng thì phải tính như thế nào để xác định 30% đơn giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi để tính hỗ trợ cho tất cả các thửa đất nông nghiệp bị thu hồi cùng nằm trong 1 ranh giới khu dân cư.
Kính mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Nghị định số 69 đã hết hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 như sau:
"Điều 102. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;"
Theo Luật đất đai 2013 thì không có quy định về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở mà Nhà nước quy định việc hỗ trợ như sau:
"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư có thể được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
"Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương."
"Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất."
"Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định."
2. Các khoản bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?
Chào luật sư! Gia đình tôi hiện tại có thửa ruộng trồng lúa nằm trong dự án đất thu hồi của Nhà nước. Gia đình tôi đã nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại: - Bồi thường diện tích đất NN giao lâu dài: 100.000/m2 - Bồi thường chi phí đầu tư còn lại (đất công ích 5%): 20.000/m2 ( đất này chỗ tôi hay gọi là đất vòng 2)
2. Bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc: 3. Bồi thường, hỗ trợ cây cối hoa màu: - Bồi thường, hỗ trợ về lúa: 8.000/m2 - Hoa màu khác 4. Các khoản hỗ trợ khác: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: ( phải mất trên 30% ruộng mới có khoản hỗ trợ này) - Hộ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm viêc: 100.000X5/m2 Tổng cộng (1+2+3+4) = giá bồi thường Cách tính % mất ruộng của phương án này là: chỉ % ruộng bị mất theo dự án này, không tính các dự án trước đó. Cụ thế nếu dự án trước tôi bị mất 100m2, trên tổng diện tích sở hữu là 2000m2, dự án này là 200m2, thì % mất ruộng = 200/2000. Và ví dụ, tôi có 3 thửa ruộng nằm trong dự án thu hồi đợt này thửa 1: 100m2, thửa 2: 100m2, thửa 3: 200m2 chẳng hạn. Thì % mất ruộng sẽ được tính riêng rẽ cho từng thửa: 100/2000, 100/2000, 200/2000. Nếu tính gộp 3 thửa nhà tôi có % mất ruộng là trên 30%, sẽ có khoản Hỗ trợ ổn định đời sống. Nhưng vì tính riêng nên % mất ruộng nhà tôi luôn bị dưới 30%.
Thứ nhất, tôi thắc mắc là cách tính % mất ruộng của dự án trên như thế có đúng không, và căn cứ vào khoản nào, điều nào của nghị định nào để có cách tính đúng nhất ạ. Thứ 2 là 4 khoản hỗ trợ bồi thường của phương án trên đã thỏa đáng chưa, có phải bổ sung thêm khoản hỗ trợ nào nữa không ạ. Giá đền bù đất vòng 2 có quá thấp không vì tôi thấy 1 số dự án trước đó giá đất này cao hơn rất nhiều ạ.
Gia đình tôi rất mong nhận được sự giải đáp sớm nhất từ luật sư.
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại, gọi số : 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, tôi thắc mắc là cách tính % mất ruộng của dự án trên như thế có đúng không, và căn cứ vào khoản nào, điều nào của nghị định nào để có cách tính đúng nhất ạ.
Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Theo quy định phần trăm đất ruộng được tính là 30% diện tích đất đang sử dụng theo một thửa, vậy nhà bạn có 3 thửa phải tính riệng rẽ như vậy là đúng theo quy định pháp luật bởi vì việc xác định đền bù này theo từng sổ đỏ, hay giấy tờ hợp pháp nên việc đền bù cũng theo diện tích của từng giấy tờ đó.
Thứ 2 là 4 khoản hỗ trợ bồi thường của phương án trên đã thỏa đáng chưa, có phải bổ sung thêm khoản hỗ trợ nào nữa không ạ. Giá đền bù đất vòng 2 có quá thấp không vì tôi thấy 1 số dự án trước đó giá đất này cao hơn rất nhiều
Căn cứ vào Điều 83 Luật đất đai 2013:
"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như cây các khoản gia đình bạn được bồi thường trên đây là hoàn toàn đầy đủ và theo đúng pháp luật.
Mức bồi thường khi thu hồi đất sẽ được tính dựa trên mục đích sử dụng đất và giá cụ thể của từng loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 việc bồi thường đất được tiến hành như sau:
"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất."
Trường hợp của bạn là được đền bù bằng tiền thì áp dụng theo giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định tại thời điểm thu hồi đất, Để biết chính xác về giá đất tại huyện bạn sinh sống hiện nay thì gia đình nên đến UBND tỉnh để xác định chính xác khu vực nơi gia đình đang sinh sống để biết rõ giá đất cụ thể theo khoản 3 điều 114 Luật Đất đai:
"3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất."
Bạn có thể tham khảo các quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để xem vị trí chính xác của mình và xác định giá đất.
3. Những trường hợp nào bị thu hồi đất mà không được bồi thường?
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: 1900.6162
Như vậy, những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Đất được nhà nước giao để quản lý
+ Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013
+ Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
+ Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ỏ và tài sản gắn liền với đất theo quy định của luật đất đai, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.
>> Tham khảo dịch vụ: Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;
4. Thu hồi đất để thực hiện dự án?
>> Tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.6162
Trả lời:
* Thứ nhất: Về thu hồi đất:
Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại điều 16 Luật Đất đai năm 2013; Luật Khiếu nại năm 2011 và Quyết định 96/2014/QĐ-UBND về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội:
"Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai"
Như vậy, Nhà nước có quyền thu hồi đất vì mục đích quốc gia, công cộng.
Trong trường hợp này, quyết định thu hồi đất không có mục đích rõ ràng, bạn có thể yêu cầu cơ quan giải thích rõ ràng cho mình. Nếu bạn có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có quyền khiếu nại tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết.
* Thứ hai: về bồi thường đất thu hồi:
Điều 74 Luật Đất đai quy định:
"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."
Như vậy, bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi.
Theo quy định tại các điều 112, 113, 114 Luật Đất đai thì Chính Phủ ban hành khung giá đất 5 năm một lần đối với từng loại đất, từng vùng. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất và giá đất cụ thể. Hiện tại UBND thành phố Hà Nội đã ký ban hành Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội, quy định được áp dụng từ 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024. Giá đất nông nghiệp cao nhất là 252000 VNĐ/1m2.
5. Bồi thường đất, hỗ trợ tái định cư và các vấn đề liên quan đến thu hồi đất?
Trả lời:
Luật sư, Công ty luật Minh Khuê tư vấn và hướng dẫn mức bồi thường đất, hỗ trợ tái định cư, đền bù đất. Thu hồi đất và các vấn đề pháp lý liên quan theo quy định của pháp luật hiện nay:
Căn cứ quy định Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
" Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. [..]"
Như vậy, trường hợp này trong giấy chứng nhận sử dụng đất có ghi rõ diện tích đất là 50m2 và 222.1m2 đất quả, do đó việc bồi thường đất còn lại phải là đất vườn chứ không phải là đất trồng cây lâu năm.
Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà em ở ấp, nhưng thuôc khu quy hoạch dời khu hành chính xã, trước giờ không có đường giao thông mà chỉ có đường mòn đi mà thôi.hiên giờ xã đòi làm đường 4m, cho em hỏi e có được bồi thường đất không? Em xin cám ơn, mong hồi âm sớm
=> Trường hợp của bạn là địa phương có nhu cầu xây dựng công trình giao thông để phục vụ lợi ích công cộng tại địa phương mà không có quyết định thu hồi đất của UBND cấp Tỉnh do đó vấn đề bồi thường ở đây do gia đình bạn và UBND Xã thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, điều kiện để được bồi thường thì căn cứ quy định tại điều 75, Luật đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. [..]"
Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà em thuộc diện quy hoạch dự án trung tâm thương mại. Diện tích nhà hơn 100 mét Nhưng chủ đầu tư chỉ lấy khoảng 20 mét vuông ở ngay phòng khách Vậy luật sư cho em hỏi cách thức bồi thường đất và nhà như thế nào? (có bồi thường hết căn nhà hay không)? Em cám ơn!
=> Căn cứ quy định tại điều 79, Luật đất đai năm 2013 như sau:
" Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này"
Gia đình bạn chỉ được bồi thường 20m2 chủ đầu tư lấy chứ không được bồi thường cả căn nhà.
Xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi: Nhà tôi ở mặt đường Trường Chinh :chiều sâu nhà 25 m ,mặt tiên nhà 2,1m (sâu vào bên trong 7m thì mặt tiền nhà tôi là 8m rộng (nhà tôi hình chữ L) Theo như luật đất bồi thường hiện nay (2016) thì nhà tôi thuộc diện đền bù nào và có bị giảm tiền đền bù chỗ phần đất loe rộng bên trong (rộng thêm 6m sâu 18m) Trong khi bao nhiêu năm nhà tôi vẫn phải đóng thuế đất ở 1 mức Xin luật sư tư vấn giúp tôi Tôi xin cảm ơn
=> Trường hợp bạn nếu như có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của UBND cấp Tỉnh thì gia đình bạn sẽ thuộc diện thu hồi đất ở theo quy định tại điều 79 Luật đất đai năm 2013 nếu như đủ điều kiện được đền bù theo quy định tại điều 75, Luật đất đai năm 2013.
Phần đất rộng thêm 6m, sâu 18m nếu không thuộc các trường hợp đất lấn chiếm và đã sử dụng ổn định, lầu dài, không có tranh chấp và có xác nhận của UBND phường thì sẽ được bồi thường, trường hợp là đất lấn chiếm, có tranh chấp không rõ ràng thì sẽ không được bồi thường.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em tên là N, đang ở tại thôn Phước Hòa-xã Bình Trị -H Bình Sơn-T Quảng Ngãi là khu di dời, giải tỏa mở rộng nhà máy lọc dầu dung quất tháng 12-2015. Tại nơi đây gia đình em đã sinh sống, sau khi bà nội mất, để lại mảnh đất cho em trai đứng tên, và em trai đã đồng ý cho em xây dựng một ngôi nhà trên mảnh đất này để ở. Sau khi có lệnh giải tỏa gia đình em đã đồng ý, nhưng khi nhận tiền bồi thường đất và các khoản hỗ trợ xã hội. “Thì em không được hưởng tiền hỗ trợ như các hộ dân khác” Tiền đền bù của em không nhiều, chỉ được 95trđ. Với số tiền ít ỏi như trên mà còn bị cắt phần tiền hỗ trợ, thì sau này vào khu tái định cư làm sao để sinh sống cho em hỏi trường hợp của em có được hưởng các khoản hỗ trợ như:Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, Hỗ trợ tái định cư...... ?
=> Căn cứ quy định tại Luật đất đai năm 2013 thì:
" Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.".
Để được hỗ trợ thì gia định bạn phải đủ diều kiện theo quy định trên. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận luật sư Đất đai- Công ty luật Minh Khuê