Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900 6162

Trả lời:

Chào các bạn đọc, cảm ơn đã tin tưởng và  đề nghị tư vấn pháp luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi  được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật số: 59/2020/QH14, ngày 17 tháng 6 năm 2020

Luật Chứng khoán năm 2019

- Thông tư 96/2020/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn:

1. Công ty cổ phần là gì? 

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Công ty cổ phần (Công ty CP) là doanh nghiệp: 

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Theo đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

– Công ty cp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty cp có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

2. Một số đặc điểm của Công ty Cổ phần 

- Về cổ đông công ty 

Thành viên công ty cp được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty.

Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cp có thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.

- Vốn điều lệ của công ty 

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ của công ty cp được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.

Các loại cổ phần

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần như sau:

– Cổ phần phổ thông;

– Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau:

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

-  Đặc điểm về tư cách pháp nhân

Theo Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập hợp pháp;

– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Công ty cp có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp dân sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

- Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cp 

Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn:

– Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty.

– Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty.

- Khả năng huy động vốn 

So với các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống như các loại hình công ty khác, công ty cp có thể huy động vốn từ các khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty cp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 

+ Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cp phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu là một điểm mạnh mà công ty trách nhiệm hữu hạn không có được.

+ Công ty cp có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Cơ chế huy động vốn linh hoạt này là một trong những ưu điểm. Cá nhân, tổ chức thành lập công ty cp để họ có thể chủ động hơn về nguồn vốn khi có nhu cầu.

-  Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cp. 

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Thông qua định hướng phát triển của công ty;

– Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

– Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

– Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

– Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

– Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

- Hội đồng quản trị công ty cổ phần 

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty bầu. 

Hội đồng quản trị bầu một thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị.

3. Một số lưu ý về mặt quản trị doanh nghiệp: 

Khi Chủ tịch HĐQT của các công ty cổ phần ( niêm yết) bị bắt tạm giam, một só vấn đề sau về mặt quản trị doanh nghiệp cần được lưu ý:

- CÔNG BỐ THÔNG TIN BẤT THƯỜNG:

công ty đại chúng cần phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24h kể từ khi xảy ra sự kiện: Khi nhận được quyết định khởi tố đối với người nội bộ của công ty; tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của công ty. (Điểm n khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC)

Phương tiện công bố thông tin bao gồm

a) Trang thông tin điện tử (website) của công ty;

b) Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

c) Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán...

Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp như Chủ tịch Hội đồng quản trị , thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng.. theo khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019.

-  BẦU CHỦ TỊCH HĐQT MỚI THAY THẾ
Các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch HĐQT theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của HĐQT theo quy định tại khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020.

Cần lưu ý là, theo Luật Doanh nghiệp 2014 (khoản 4 Điều 152), người được bầu trong trường hợp này chỉ “tạm thời” giữ chức Chủ tịch HĐQT, nên trên thực tế nhiều công ty gọi người này là “quyền chủ tịch HĐQT”. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người được bầu này sẽ chính thức giữ chức Chủ tịch HĐQT, dù cho về thời hạn nắm giữ chức Chủ tịch HĐQT này cũng chỉ là tạm thời cho đến khi có quyết định mới của HĐQT hoặc là tiếp tục bầu người đó hoặc bầu thành viên khác giữ chức Chủ tịch HĐQT.

Tuy nhiên vấn đề đặt ra là người này sẽ nắm giữ chức Chủ tịch HĐQT trong bao lâu hay là khi nào HĐQT phải có quyết định về vấn đề này. Vấn đề này hiện Luật Doanh nghiệp không quy định, do đó sẽ tùy thuộc vào người được bầu giữ chức Chủ tịch HĐQT này khi nào sẽ triệu tập họp HĐQT để bầu người giữ chức Chủ tịch HĐQT mới, hoặc Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập HĐQT, hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác, hoặc nhất 02 thành viên HĐQT sẽ yêu cầu người được bầu giữ chức Chủ tịch HĐQT này triệu tập họp HĐQT, nếu người này không triệu tập họp thì người đã đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch HĐQT triệu tập họp HĐQT (khoản 3,4,5 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020).

-  THỰC TIỄN:
Trong một vụ việc gần đây, chủ tịch HĐQT của một công ty niêm yết quy mô lớn bị bắt tạm giam đã ủy quyền cho Phó Tổng giám đốc của công ty thực hiện các công việc, quyền của Chủ tịch HĐQT công ty. Việc ủy quyền này phát sinh các vấn đề pháp lý sau đây:
- Một là, nếu việc ủy quyền diễn ra trước khi có quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam Chủ tịch HĐQT, khi đó có hai khả năng xảy ra:
+ Nếu Phó tổng giám đốc được ủy quyền cũng là một trong những thành viên HĐQT của công ty, thì việc ủy quyền này là đúng luật.
+ Ngược lại, nếu Phó tổng giám đốc được ủy quyền này không đang là một trong những thành viên HĐQT của công ty, thì việc ủy quyền này là không đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Bởi vì theo khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, thì trường hợp Chủ tịch HĐQT vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Ở đây Luật Doanh nghiệp không cho phép chủ tịch HĐQT ủy quyền cho người khác không phải là thành viên HĐQT thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT. Điều này là hợp lý, vì các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT gắn liền với hoạt động của HĐQT, đồng thời tư cách chủ tịch HĐQT cũng chỉ được bầu lên từ một trong những thành viên HĐQT, do đó để thay thế thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT thì người đó cũng phải là một trong những thành viên HĐQT. Khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên HĐQT.

- Hai là, nếu việc ủy quyền diễn ra sau khi đã có quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam Chủ tịch HĐQT, khi đó việc ủy quyền này là chưa đảm bảo phù quy định của pháp luật. Bởi lẽ khi đã bị khởi tố, tạm giam thì chủ tịch HĐQT này đã không còn đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên HĐQT nên cũng không còn đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện làm Chủ tịch HĐQT, do đó sẽ không thể ủy quyền cho người khác. Khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định một trong những tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên HĐQT là không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này, mà khoản 2 Điều 17 quy định một trong những trường hợp không có quyền quản lý doanh nghiệp là người đang bị tạm giam. Chính vì vậy mà khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trường hợp Chủ tịch HĐQT bị tạm giam thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch HĐQT theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của HĐQT chứ không quy định về việc ủy quyền cho thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê