Mục lục bài viết
1. Lá đơn ly hôn đặc biệt được cộng đồng yêu thích nhất
Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn
3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;
4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;
Bắt đầu từ một lá đơn xin ly hôn
Một buổi sáng mưa, mở facebook ra cập nhật tình hình "trạng thái" của bạn bè, thấy bao nhiêu là giận hờn bao nhiêu nước mắt. Bất chợt "đập vào mắt" lá đơn xin ly hôn của một cặp vợ chồng 9x:
''Tối qua hai vợ chồng giận nhau, và trong lúc hờn dỗi, em đã buột miệng một cách thật dại dột: "Hay là mình ly hôn đi, chứ sống vầy em cũng thấy mệt mỏi quá chừng!"
Anh vừa nhăn nhó bỏ ra khỏi phòng và không quên buông lại một câu xanh rờn: "Ừ, nếu em muốn vậy thì để anh ghi đơn cho!"
Em lo lắng suốt đêm, đến sáng ra thấy trên bàn trang điểm đã có sẵn một tờ đơn…
"ĐƠN XIN HÔN"
Kính gửi: Tòa án tại gia
Tôi tên là: CHỒNG XẤU XA.
Sinh năm: 199x
Cư ngụ tại: Ngôi nhà ngập tràn tình yêu.
Xin được hôn cô: VỢ ĐÁNG YÊU.
Sinh năm: 199x
Cư ngụ tại: cũng ngôi nhà ngập tràn tình yêu ở trên.
Nội dung xin hôn: Do cuộc sống có vài điều không hòa thuận dẫn đến cãi nhau khiến vợ chồng cả đêm không ngủ được.
Tôi viết đơn này để xin giải quyết một vấn đề vô cùng bức bách là được hôn vợ tôi càng nhiều càng tốt, càng lâu càng tốt.
Chỉ có việc hôn này mới giúp tránh được chiến tranh lạnh.
Kính mong tòa nhanh chóng giải quyết tình trạng của chúng tôi. Nếu không tôi buộc phải đơn phương thực hiện.
Về tài sản chung: Tài sản chung duy nhất của vợ chồng tôi là tình yêu, tôi xin được giữ nguyên và không có nhu cầu chia chác.
Để thực hiện việc hôn này, tôi xin tòa yêu cầu mỗi bên đóng góp tài sản riêng của mình là… cái miệng. Ai không thực hiện thì bên kia có quyền tự ý... tấn công.
Ngày…tháng…năm
Chồng xấu xa (đã ký)''
Lá đơn cute nhất quả đất
Rất nhanh chóng, lá đơn xin ly hôn này đã được cư dân mạng nhiệt tình ủng hộ. Chỉ trong một thời gian ngắn, đã có hơn 1000 lượt like và gần 300 chia sẻ. Lá đơn như một lời nhắc nhở ngọt ngào đến mọi người về hạnh phúc.
Đọc xong lá đơn, ai cũng thấy lòng tự dưng vui lạ, thấy cuộc sống đơn giản và ngọt ngào. Lướt những comment ở dưới, có rất nhiều bạn đang cùng một cảm xúc.
Rất nhiều bạn mong ước có được hạnh phúc giống như "cô vợ trong đơn"
Hạnh phúc là gì? Đó là những điều đơn giản nhất mỗi người dành cho nhau trong cuộc sống, là lùi lại một bước, nhún xuống một chút để tình yêu có cơ hội "lên tiếng". Như thế, thì cuộc sống này sẽ thật ấm áp và nhẹ nhàng. Như bạn Suzini Vu đã nói: "Nếu như ai cũng làm được vậy thì thế giới này sẽ bớt đi nhiều cặp đôi li dị". Cũng có những người như bạn Chè Búp trầm trồ :"Ôi, thật là lãng mạn!" hoặc tỏ thái độ nghi ngờ: "Những điều này chỉ có trong truyện mà thôi."
Cùng với những dòng chia sẻ, bạn Linh Trương nhớ lại kỉ niệm của mình: "Cũng có lúc mình dại dột thốt lên những lời tương tự như cô gái này, và ông xã chẳng phải người lãng mạn như chàng trai này, anh chỉ nói dứt khoát với mình 1 câu: "khi giận nhau anh không muốn em nghĩ đến điều này, và càng không muốn em nói ra điều này, anh rất ghét!"
Chúng ta lựa chọn cho mình hạnh phúc
Chắc hẳn người vợ khi nhận được lá đơn này đang ngập trong hạnh phúc. Cô hiểu rằng mình yêu và được yêu. Từ nay về sau, cô gái sẽ cẩn trọng hơn với những lời nói "dễ xa nhau của mình". Tình yêu và hôn nhân và những điều quan trọng của mỗi con người, chúng ta đi tìm và tìm thấy nó nhưng chưa chắc đã biết cách giữ gìn nó khỏi những va chạm, những đổ vỡ trong cuộc sống thường nhật nhiều vấp váp. Thế nhưng, cặp đôi 9X này đã làm được điều đó, người chồng đã biết cách giải quyết mọi căng thẳng bằng tình yêu, như giải quyết vụ "li hôn" bằng những nụ hôn "càng lâu càng tốt, càng nhiều càng tốt"
Tình yêu là "tài sản" không thể chia đôi
Cặp đôi này cũng hiểu một điều rằng, "tài sản chung duy nhất của chúng tôi là tình yêu, tôi xin được giữ nguyên và không có nhu cầu chia chác". Đó là điều mà nhiều cặp vợ chồng khác chưa chắc đã làm được. Họ đang còn bận tìm luật sư tốt, định giá nhà, định giá xe, giành quyền nuôi con...
Có lẽ lúc đó, họ cần được đọc lá đơn "li hôn" đặc biệt này, để nhớ về hạnh phúc họ đã tự mình chọn lựa, và nhớ ra rằng tài sản chung duy nhất của họ đơn giản là "tình yêu".
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân (sưu tầm & biên tập)
2. Thủ tục ly hôn khi đang mang bầu?
Chào luật sư. Hiện tại em đang có bầu được hơn 2 tháng. Do em và chồng không có điểm chung nên chồng em muốn ly hôn và em đồng ý. Em đang trong tình trạng thai nghén và cần nghỉ ngơi nhiều theo yêu cầu của bác sĩ, chưa có công việc. Chồng em và gia đình nhà chồng em không có trách nhiệm. Theo luật thì thủ tục như thế nào để có lợi nhất cho em và con của em ạ?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trường hợp này của bạn thì bạn và chồng có thể viết đơn xin ly hôn thuận tình. Mẫu đơn bạn có thể tham khảo tại trang web của Luật Minh Khuê như sau: Đơn xin ly hôn. Ngoài ra hồ sơ còn cần có:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
Thủ tục tiến hành thuận tình ly hôn:
+ Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
+ Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
+ Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
+ Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Điều kiện để tòa án thụ lý đơn thuận tình ly hôn là bạn và chồng phải thỏa thuận được tất cả các vấn đề về con chung, tài sản chung và các khoản nợ của 2 vợ chồng. Nếu có vấn đề không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết, mức phí, lệ phí trong trường hợp này sẽ cao hơn so với mức phí, lệ phí nếu vợ chồng bạn thỏa thuận được tất cả các vấn đề chung.
3. Chia tài sản cho con khi ly hôn?
Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ chồng tôi nộp đơn ly hôn nhưng vướng về chia tài sản chung của vợ chồng. Tôi muốn chia số tài sản chung làm 4 phần của hai vợ chồng và 2 con tôi, nhưng anh ấy không đồng ý muốn chia đôi xin hỏi luật sư có thể chia được 4 không ạ.Tôi muốn 2 phần của con tôi không ai có thể được động đến để lo sự nghiệp cho 2 cháu về sau này, nhưng anh ấy bảo chia đôi để sau này vẫn giữ cho cháu nhưng tôi không đồng ý?
Tôi xin luật sư trả lời giúp. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp 2 vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết sao cho quyền lợi của 2 vợ chồng và các cháu được đảm bảo tốt nhất.
4. Hướng dẫn cách phân chia tài sản khi ly hôn?
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn hỏi về luật phân chia tài sản khi ly hôn và trường hợp ngoại tình thì bên vi phạm bị xử lý như thế nào ?
Rất cảm ơn quý công ty hỗ trợ.
Trả lời:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, việc phân chia tài sản của vợ và chồng khi ly hôn được tiến hành theo nguyên tắc tôn trọng sự tự thỏa thuận của 2 vợ chồng. Nếu vợ và chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành phân chia sao cho quyền lợi các bên đều được bảo đảm.
Về việc ngoại tình, vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng thì pháp luật Việt Nam quy định như sau:
Bộ luật hình sự năm 2015 tại Điều 185 khoản 1 có quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng như sau:
"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm...."
Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“....2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng được quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
5. Muốn kiện chồng ngoại tình thì phải làm như thế nào?
Cho em hỏi chồng em ngoại tình, em làm như thế nào để kiện chồng em vi phạm quy định 1 vợ 1 chồng ạ, chồng em ở với bồ như vợ chồng, em kiện em có cần phải có bằng chứng gì không ạ?
Mong anh chị trả lời giúp e ạ.
Trả lời:
Trong trường hợp chồng bạn sống chung với người khác như vợ chồng thì bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ đó. Bạn cần phải có bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của chồng bạn và người phụ nữ kia, được gửi kèm theo đơn gửi UBND xã.
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, chồng bạn cùng người phụ nữ anh ấy đang ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính theo quy định như trên.
6. Đơn xin ly hôn viết như thế nào?
Trả lời:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, trong trường hợp này nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể tiến hành xin ly hôn đơn phương. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của con( nếu có) ;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Bạn cần nêu rõ lý do là chồng bạn có hành vi đánh đập và xúc phạm bạn, khiến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra bạn cũng cần thể hiện rõ ý chí của mình về mong muốn được giành quyền nuôi con hay không và việc chia tài sản chung ( nếu có ).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê