Có rất rất nhiều lĩnh vực mà tôi đã nhận ra sau khi đào tạo tại văn phòng luật Minh Khuê; có những vấn đề tôi đã lĩnh hội sâu hơn so với thời gian học tại trường; có những vấn đề đến lúc này tôi mới nhận ra. THUẾ, BẢO HIỂM, ĐẤT ĐAI đối với tôi rất khó hiểu khi tìm hiểu lý thuyết ở giáo trình và một số tình huống ở buổi thảo luận ngắn trên lớp, nhưng qua buổi đào tạo về thuế, bảo hiểm, đất đai tại văn phòng luật Minh Khuê vào chiều 21/7/2013 do chị Tô Thị Phương Dung trực tiếp đào tạo đã làm cho tôi và các tập sự viên như tôi có cái nhìn khác hẳn.
(Lớp đào tạo kỹ năng thuế, bảo hiểm xã hội - Ảnh chụp tại phòng đào tạo Công ty luật Minh Khuê)
Chương trình đào tạo về thuế, đất đai, bảo hiểm tại văn phòng luật Minh Khuê nhằm mục đích:
- Cung cấp cho sinh viên ra trường các kĩ năng cần thiết để giải quyết các vụ việc thực tế liên quan tới đất đai, tặng cho tài sản, thừa kế…
- |Hướng dẫn cho sinh viên chúng tôi cách xây dựng các bộ hồ sơ, thủ tục hồ sơ cấp sổ lần đầu cho người tham gia bảo hiểm tự nguyện
- Hướng dẫn sinh viên cách nhập kê khai thuế
Về lĩnh vực thuế: Tôi thật sự ngạc nhiên khi trước đây tôi cứ nghĩ rằng với một sinh viên luật thì tôi luôn đắm mình chỉ nghiên cứu những vẫn đề pháp lý nhưng tôi không ngờ rằng sau buổi hướng dẫn trực tiếp kĩ lưỡng nhiệt tình của chị Dung cho 4 tập sự viên chúng tôi thì chúng tôi biết rằng mình có thể đứng ở một vị trí kế toán của doanh nghiệp để kiểm tra các kì tính thuế , tính toán các vấn đề liên quan đến thuế. “ Thuế thật sự không đơn giản chút nào nhỉ? Nhưng rất thú vị!” – bạn Nguyễn Văn Đại cười nói với vẻ rất thoải mái sau một lúc nhập, đánh giá các con số, tập kê khai thuế đàu vào đầu ra và hiểu rõ sự khác biệt giữa các loại thuế. Tôi lại hay vướng mắc nhiều trong việc sự dụng các con số tính thuế nhưng bây giờ tôi rất tự tin để có thể phân biệt các loại thuế, cách tính chính xác và rất nhiều thắc mắc của tôi từ trước giờ đây đã được lý giải.
Nét mặt bạn Nguyễn Thị Thanh Vân dãn ra thoải mái với nụ cười rất tươi sau một lúc đặt ra rất nhiều thắc mắc về các loại thuế thì đã hiểu và hoàn thành tốt phần tính thuế, xác định được các loại thuế đầu vào đầu ra . “ Tớ đã biết được cách tư vấn về quy chế hoạt động của doanh nghiệp rồi” – Mai Thị Thùy Linh thể hiện tự tin và nhẹ nhàng sau một hồi thắc mắc.
Về lĩnh vực đất đai: “đất đai thật sự không nhàm chán như tôi nghĩ trước đây” – đó là suy nghĩ của tôi khi tiếp cận với lĩnh vực đất đai sau khi được đào tạo tại văn phòng luật Minh Khuê. Vấn đề về đất đai tôi lĩnh hội được trên ghế giảng đường trong thời gian quá ngắn – chỉ có 5 tuần, tài liệu lúc đó tôi tiếp cận đang rất hạn chế, rất rất nhiều vấn đề phức tạp rối như tơ vò đã làm tôi khó hiểu và cảm thấy “sợ”, “chán” đất đai, nhưng giờ đây tôi thấy rất nhiều thú vị, và đã biết cách tìm hiểu tài liệu ở đâu, cách giải quyết vấn đề như thế nào cho dễ dàng.
Tôi đã từng tìm hiểu các quy định, nội dung về bảo hiểm xã hội khi học môn luật an sinh xã hội nhưng lại không được tìm hiểu nhiều về cách giải quyết trực tiếp các chế độ xã hội. Trên thực tế thì vấn đề bảo hiểm hầu hết mọi người đều rất quan tâm, ảnh hưởng nhiều tới quyền lợi của mỗi người nên lĩnh vực này khá phức tạp khi tiếp xúc với các vụ việc cụ thể. Qua buổi đào tạo tại văn phòng luật Minh Khuê đã hướng cho tôi cách giải quyết, linh hoạt áp dụng từ lý thuyết vào thực tiễn để giải quyết thỏa đáng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Dưới đây là một số điểm mà chúng tôi đã lĩnh hội được mà theo tôi cần phải lưu ý:
1. Một số vấn đề về doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp muốn thành lập và hoạt động thì cần phải đáp ứng các điều kiện cần và đủ theo quy định của pháp luật. Tại chương II luật doanh nghiệp năm 2005 đã quy định rõ về thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh. Tổ chức, cá nhân Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại việt nam theo quy định của luật doanh nghiệp, trừ các quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005. Đối với các đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp , khi thành lập doanh nghiệp cần phải tuân theo trình tự thủ tục nhất định:
- Nạp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền ( bộ hồ sơ phải đảm bảo tính trung thực, chính xác nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trình tự thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp chung cho các loại hình doanh nghiệp nhưng hồ sơ đăng kí kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp thì khác nhau. Vấn đề này đã được quy định rõ tại Điều 16, 17, 18 Luật doanh nghiệp năm 2005, điều này phụ thuộc vào đặc điểm riêng của các loại hình doanh nghiệp. Đối với đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư tại việt nam thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh và được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng kí kinh doanh và nội dung điều lệ công ty phải đáp ứng như quy định của luật doanh nghiệp.
Các điều kiện trên đây được xem như là các điều kiện cần để một doanh nghiệp ra đời và hoạt động. Tuy nhiên, để duy trì và hoạt động tốt thì doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu như theo quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản khác liên quan. Cụ thể như là các vấn đề về đăng kí mã số thuế, kê khai thuế, nạp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính, đảm bảo các quyền lợi của người lao động…và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Một số vấn đề thuế:
Đối với một doanh nghiệp sau 10 ngày kể từ ngày có dấu xác nhận thì phải có tờ khai về thuế. Có thể thực hiện việc khai thuế theo năm hoặc theo kì tính thuế. Kì tính thuế được tính theo quý cứ 3 tháng là một quý. Kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của quý. Kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế theo tháng được xác định: Bắt đầu từ ngày đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Được xác định bắt đầu từ thời điểm phát sinh thu nhập đến hết ngày cuối cùng của tháng phát sinh thu nhập.
Tại công ty luật Minh Khuê đã cung cấp các mẫu tờ khai tính thuế thu nhập cá nhân, mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng, mẫu tờ khai thu nhập cá nhân có thu nhập nước ngoài…
Thông tin trong mẫu tờ khai phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Tờ khai thuế phải hợp lệ có nghĩa là đúng mẫu quy định, đầy đủ các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và có người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, có đóng dấu của cơ sở kinh doanh.
- Người nộp thuế không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.
- Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam, không ghi số thập phân
- Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa, không được ghi số âm (-).
- Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi
Có một vấn đề đang rất được nhiều người quan tâm và đề cập tới là vấn đề về măt hàng không phải chịu thuế và mặt hàng phải chịu thuế suất 0%. Vậy vấn đề đặt ra là hiểu như thế nào là dịch vụ, hàng hóa chịu thuế suất 0% và dịch vụ hàng hóa không phải chịu thuế?
Tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã quy định 25 đối tượng không chịu thuế, cụ thể là:
“ Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này”.
So với luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và tại Điều 1 luật sửa đổi bổ sung luật sửa đổi bổ sung luật thuế giá trị gia tăng năm 2003 có 28 đối tượng không chịu thuế nhưng tới luật mới năm 2008 và luật sửa đổi bổ sung chỉ còn 25 mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng chịu thuế suất 0% được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, cụ thể là “hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này”. Sự khác biệt rõ nhất của mặt hàng không chịu thuế và mặt hàng chịu thuế suất 0% được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Mặt hàng chịu thuế suất 0% và không chịu thuế khác nhau hoàn toàn. Căn cứ theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi bổ sung luật thuế giá trị gia tăng thì có 25 mặt hàng không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Dịch vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng.
Một số điểm cần chú ý tới việc áp dụng thuế suất 0% :
-Hàng hóa dịch vụ được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là việc đưa hàng qua biên giới mà còn bao gồm cả việc bán hàng vào khu phi thuế quan, bán cho cửa hàng miễn phí, gia công chuyển tiếp và xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thương mại.
-Hàng hóa dich vụ xuất khẩu khi áp dụng thuế suất 0% phải có đầy đủ các giấy tờ sau: có hơp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu vực phi thuế quan. Có chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai: Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% thì vẫn thuộc danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nên hàng tháng các doanh nghiệp vẫn phải kê khai và có nghĩa vụ nạp vào ngân sách nhà nước đúng hạn. Các đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dich vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải nạp thuế giá trị gia tăng. Các cơ sở kinh doanh các mặt hàng không phải chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào theo giá tài sản cố định, giá nguyên vật liệu, chi phí kinh doanh.
Khi xác định các đối tượng không nộp thuế giá trị gia tăng cần phân biệt với các trường hợp miễn thuế giá trị gia tăng, nộp thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% . Các chủ thể này có sự khác nhau về trách nhiệm đăng kí, kê khai thuế giá trị gia tăng, quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
(Đào tạo Kỹ năng mềm trong hoạt động tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh Khuê)
3. Về lĩnh vực bảo hiểm
Hiện nay có rất nhiều người thắc mắc xoay quanh vấn đê về bảo hiểm tự nguyện. Bản chất của bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội .Mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được cấp một Sổ bảo hiểm xã hội và được sử dụng chung cho cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Để được cấp sổ bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai cá nhân cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú; mẫu tờ khai cá nhân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội đã được cấp để theo dõi quy trình đóng bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội đã được hướng dẫn rõ tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng các chế độ xã hội đã được quy định rõ tại Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 115, Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Trong đó, hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai cá nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
Trên thực tế có rất nhiều sự tranh cãi, nhiều thắc mắc tới quyền lợi của người lao động khi tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Phải chăng điều này cũng do 1 phần quy định của pháp luật còn chưa chặt. Có thể xét một trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:
“Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”- khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
Hiểu và thực hiện quy định tại khoản 2 này có hai quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: khoảng thời gian đủ 6 tháng phải đóng phí bảo hiểm nằm trong khoảng thời gian 12 tháng . Điều này có nghĩa là nếu như chị A sinh con vào tháng 10/2013 thì ít nhất là vào tháng 4/2013 chị A phải đăng kí và nạp tiền bảo hiểm xã hôi cho tới tháng 10/2013. Hoặc nếu thời gian trước đó chị A có tham gia và đóng phí bảo hiểm cứ đủ 6 tháng thì tới lúc chị sinh con thì chị vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Tuy nhiên, nếu hiểu theo hướng này thì liệu rằng dữ kiện quy định “trong vòng 12 tháng” có bị thừa không? Phải chăng đây là một bất cập trong quy định của pháp luật? Hơn nữa điều này có bất công bằng đối với những người phụ nữ đóng phí bảo hiểm lâu dài và những người phụ nữ chỉ đợi tính đến lúc nào sinh con rồi mới đóng bảo hiểm cho đủ 6 tháng để được hưởng hay không?
Quan điểm thứ hai: khoảng thời gian 6 tháng này được tính là thời gian được tính trước khi khoảng thời gian 12 tháng tính từ ngày phụ nữ mang thai. Điều này thể hiện tính khách quan, bình đẳng cho những người lao động. Điều này có nghĩa như sau: nếu chị A sinh con vào tháng 10/2013 thì chị A được hưởng bảo hiểm thai sản khi chị A đóng bảo hiểm xã hội ít nhất từ tháng 4/2012. (từ tháng 4/2012 tới tháng 10/2012 : 6 tháng này chị A phải đóng đủ bảo hiểm, từ 10/2012 đến 10/2013 là 12 tháng , 10/2013 chị A sinh con thì chị A mới được hưởng bảo hiểm chế độ thai sản). Trong quá trình làm việc, chúng tôi nhận thấy quan điểm này được sử dụng nhiều và quan điểm này được các chuyên viên có kinh nghiệm áp dụng còn quan điểm thứ nhất thì thường những người mới tiếp cận hiểu.
Liệu rằng có quan điểm nào nữa liên quan tới quy định này nữa hay không? Điều này thể hiện tính chưa chặt chẽ trong quy định của pháp luật, gây ra sự tranh cãi trong lúc áp dụng. Chúng tôi vẫn rất cần những góp ý từ phía bạn đọc.
4. Thuế môn bài
Chúng ta đã từng nghe tới các hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh phải nạp thuế môn bài. Vậy thuế môn bài là gì? Thuế môn bài được hiểu là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế . Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp. Căn cứ để xác định mức thuế môn bài là vốn đăng kí của năm liền kề với năm tính thuế. Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng VN theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước VN công bố tại thời điểm tính thuế.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần trả thuế môn bài căn cứ trên số vốn đăng kí trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư:
Số vốn đăng ký (tỷ đồng) | Thuế môn bài hàng năm (đồng) |
Trên 10 | 3.000.000 |
Từ 5 đến 10 | 2.000.000 |
Từ 2 đến 5 | 1.500.000 |
Dưới 2 | 1.000.000 |
Đối với hộ gia đình trả thuế môn bài căn cứ trên thu nhập bình quân hàng tháng:
Thu nhập hàng tháng (đồng) | Thuế môn bài hàng năm (đồng) |
Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
Từ 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
Từ 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
Từ 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
Từ 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
Dưới 300.000 | 50.000 |
Mức nộp thuế môn bài của các tổ chức kinh doanh khác:
-Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Quế - Trường Đại học luật Hà Nội
-------------------------------------------------
DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KỸ NĂNG:
Khóa 1: Danh sách sinh viên tốt nghiệp khóa đào tạo kỹ năng thực tiễn khóa 1;
Khóa 2: Danh sách sinh viên tốt nghiệp lớp đào tạo kĩ năng thực tiễn khóa 2;
Khóa 3: Danh sách sinh viên tốt nghiệp lớp đào tạo kỹ năng thực tiễn khóa 3;
Khóa 4: Danh sách sinh viên tốt nghiệp lớp đào tạo kỹ năng thực tiễn khóa 4;
Khóa 5: Danh sách sinh viên tốt nghiệp khóa đào tạo kỹ năng thực tiễn khóa 5;
Khóa 6: Danh sách sinh viên tốt nghiệp khóa kỹ năng tư vấn pháp luật thực tiễn khóa 6;
Khóa 7: Danh sách sinh viên tốt nghiệp khóa kỹ năng thực tiễn hoạt động tư vấn pháp luật khóa 7;
Khóa 8: Danh sách sinh viên tốt nghiệp khóa đào tạo kỹ năng thực tiễn hoạt động tư vấn pháp luật khóa 8.