1. Nợ mà không trả có là lừa đảo không?

Chào công ty luật Minh Khuê, Tôi xin trình bày sự việc như sau: tôi và một người bạn góp vốn làm ăn, số tiền góp là 250 triệu; nhưng hiện tại người bạn đó bị bể nợ và đã trốn không liên lạc được. Nhưng người đó có viết cho tôi giấy cam kết trả nợ, nay đã quá thời hạn mà vẫn chưa trả nợ cho tôi.
Vậy công ty cho tôi hỏi trường hợp này có phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Tôi muốn tố cáo người bạn này thì phải tố cáo ở đâu và thủ tục như thế nào? (người này thuê trọ làm ăn chung với tôi ở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh; thường trú ở Phan Rang Ninh Thuận.
Xin cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về hành vi lừa đảo, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Ở đây, giữa hai bạn có thỏa thuận góp vốn làm ăn, sau khi việc góp vốn này không hiệu quả hai bạn có thêm một thỏa thuận chuyển hợp đồng góp vốn này thành hợp đồng vay , theo đó người bạn này vay bạn 250 triệu đồng và hẹn ngày trả cụ thể, nay đã quá hạn mà người bạn này không trả, cắt đứt liên lạc với bạ và bỏ trốn, khỏi nơi cư trú, bạn cần xác định việc người này nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản tại thời điểm trước khi giao kết hợp đồng vay với bạn hay sau đó mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản này.

Trường hợp 1: Nếu người bạn này có ý định chiếm đoạt tài sản của bạn từ khi bắt đầu góp vốn làm ăn, trước khi ký kết hợp đồng vay, việc làm hợp đồng với bạn nhằm mục đích chiếm đoạt được tài sản của bạn thông qua hành vi lừa đảo thì có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Trường hợp 2: Nếu người bạn của bạn sau khi ký kết hợp đồng vay, vì lý do cá nhân nên mới chiếm đoạt số tiền này thì bạn của bạn có thể đã vi phạm quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Về thủ tục tố cáo người này , theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự: Bạn cần xác định rõ hành vi phạm tội của người này xảy ra ở đâu thì bạn sẽ có đơn tố cáo đến cơ quan điều tra/Viện kiểm sát nhân dân cấp quận/huyện nơi đó, nếu không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm hoặc tội phạm xảy ra ở nhiều nơi thì thẩm quyền thuộc về nơi mà bị can cư trú hoặc bị bắt.

 

2. Lừa đảo môi giới đi xuất khẩu lao động?

Chào Luật sư. Tôi muốn đi lao động Hàn quốc, vì vậy, tôi đã tìm ở trên mạng facebook một người tự xưng là công ty A và hứa sẽ đưa tôi được sang bên đó làm việc sau ba tháng nữa, và tôi đã chuyển khoản cho người môi giới một khoản tiền 200.000.000 đồng để làm các thủ tục đi làm việc tại Hàn Quốc.
Người này có hứa là nếu không đi được (phải quay trở về Việt Nam) thì sẽ hoàn trả 100% tiền đã đưa. Và hẹn đến ba tháng sau tôi sẽ sang đó làm việc được. Tuy nhiên đã hết ba tháng từ lâu rồi mà tôi vẫn chưa được sang Hàn Quốc để làm việc và số tiền đã đưa cho người môi giới tôi cũng chưa đòi được, tôi đã đến tận nơi trụ sở của công ty đó nhưng nhận được phản hồi là không có công ty nào có tên như tôi nói có trụ sở làm việc ở đây.
Vậy xin hỏi Luật sư, trong trường hợp này người môi giới bị xử lý như thế nào ? Làm thế nào để đòi lại được số tiền đã đưa cho người môi giới ?
Công ty này ở Việt Nam.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

1. Chiếm đoạt tài sản bằng hành vi gian dối và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành như thế nào?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể các yếu tố cấu thành của tội này như sau:

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản

- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối

Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.

Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

=> Như bạn có nói ở trên thì bạn gặp và quen người này qua mạng xã hội facebook và họ nói họ sẽ giúp bạn sang xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc và mức giá là hai trăm triệu đồng và hứa hẹn sau ba tháng sẽ đưa bạn sang bên đó, nhưng đã hết ba tháng mà bạn vẫn chưa được sang đó lao động và bạn đã liên lạc lại với họ nhưng không được và khi đến tận trụ sở công ty của người này thì mới biết được là những lời nói của họ hoàn toàn là gian dối, hay nói cách khác là mục đích của họ là chiếm đoạt tài sản bằng hành vi gian dối.

2. Để lấy lại được tiên, người bị hại phải làm như thế nào ?

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên làm hồ sơ trình báo lên công an điều tra hình sự cấp quận/huyện nơi bạn đang cư trú để được điều tra làm rõ. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi thấy có yếu tố hình sự.

Hồ sơ trình báo công an bao gồm:

  • Đơn trình báo công an (theo mẫu)
  • Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng)
  • Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng)
  • Chứng cứ chứng minh khác kèm theo (hình ảnh, video, ghi âm, bản sao sao kê ngân hàng…..)

 

3. Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản?

Xin chào luật sư! Tôi có thắc mắc như sau: Tôi có quen ông A là người có thể chạy được việc làm giáo viên cho tôi, tôi đã làm 1 bộ hồ sơ xin việc và nộp kèm theo số tiền là 35 triệu đồng, nhưng trong quá trình đang làm hồ sơ đi nộp, một số người bạn của tôi đã hỏi tôi có còn chỉ tiêu xin việc nữa không giới thiệu cho mọi người đi nộp hồ sơ cùng với.
Tôi gọi điện thoại cho ông A và ông A nói còn thiếu rất nhiều chỉ tiêu nên ai muốn nộp thì làm hồ sơ và chuẩn bị 35 triệu đồng để nộp, đến ngày chúng tôi (tôi có 4 người bạn xin đi nộp hồ sơ cùng,cả tôi nữa là 5 người) hoàn tất mọi hồ sơ thủ tục và chuẩn bị đầy đủ 35 triệu đồng, ngày 6 tháng 11 năm 2014 thì tôi gọi điện thoại cho ông A để thông báo chúng tôi đã hoàn tất mọi thủ tục và chuẩn bị tiền xong. Lúc đó ông A đã nói với tôi nếu cháu dẫn mọi người xuống thì cháu chỉ phải nộp 30 triệu đồng thôi, còn những người khác phải nộp 35 triệu đồng và mỗi bộ hồ sơ ông A sẽ trích cho tôi cho tôi 5 triệu đồng trên 1 bộ hồ sơ xin việc.
Thấy vậy tôi đồng ý và hẹn sáng hôm sau ngày 7/11/2014 xuống nhà ông A để nộp. Khi nộp tiền ông A có viết cho mỗi người chúng tôi 1 tờ giấy vay tiền với số tiền tương ứng của từng người,( 4 người bạn của tôi là 35 triệu đồng,còn tôi chỉ 30 triệu đồng) khi mọi người ra về ông A có gọi tôi vào phòng riêng và đưa cho tôi 20 triệu đồng tiền công mà tôi dẫn mọi người xuống, bảo tôi viết 1 tờ giấy "ngày 7/11/2114 tôi có vay của ông H 20 triệu đồng".
Hiện nay tôi đang bị cơ quan công an khởi tố điều tra. Vậy cho tôi hỏi nếu ra tòa tôi sẽ bị chịu hình phạt như thế nào?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Việc bạn bị công an khởi tố điều tra về tội gì phụ thuộc vào việc tội phạm mà ông A đã thực hiện.

1: Hành vi phạm tội của ông A

Căn cứ vào khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Có thể thấy, ngay từ đầu ông A đã có ý định chiếm đoạt tài sản. Vì vậy đây không thể là tội lợi dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản được.Thủ đoạn gian dối của ông A chính là việc bằng lời nói làm cho bạn và người khác tin đó là sự thật để giao tiền cho ông A. Số tiền mà ông A chiếm đoạt được trong trường hợp này là 150.000.000 đồng vì vậy ông A phải chịu mức hình phạt là từ năm năm đến bảy năm theo quy định trên.

2: Trách nhiệm hình sự đặt ra với bạn

Trong trường hợp này, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu là đồng phạm của A trong tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản nếu bạn có bàn bạc, cố ý thực hiện tội phạm. Theo quy định tại điều 17 BLHS thì " Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm". Đồng phạm có thể là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Để được coi là đồng phạm thì đấu hiệu lỗi là một yếu tố quan trọng. Lỗi ở đây bắt buộc phải là lỗi cố ý.

Theo thông tin thì bạn cũng là tin là ông A có thể chạy việc làm giáo viên cho bạn và những người khác và bạn không hề biết ông A là người lừa đảo. Mặc dù ông A hứa cho bạn khoản tiền 20.000.000 sau khi bạn dẫn bốn người kia đến còn lại nhưng và bạn không hề biết ông A là người lừa đảo và bản thân bạn cũng bị lừa số tiền 30.000.000 đồng nên bạn cũng như bốn người kia đề là nạn nhân của tội phạm. Vì vậy, không thể nói bạn là đồng phạm với ông A vì bạn không cố ý cấu kết cùng ông A để lừa bốn người. Do đó, vấn đề trách nhiệm hình sự không đặt ra đối với bạn.

Trong trường hợp này, bạn có thể khai báo lại mọi chuyện với cơ quan điều tra về sự ngay tình của bạn, đồng thời trả lại số tiền 20.000.000 đồng mà bạn đã nhận từ ông A thông qua giấy tờ vay nợ mà hai bên đã viết.

 

4. Bị người khác dùng thẻ ATM đi lừa đảo?

Xin chào Luật sư, tôi có vấn đề liên quan đến pháp luật muốn tham khảo tôi có dính đến vấn đề người ta sử dụng thẻ ATM mang tên tôi để lừa đảo, nếu như không bắt được người đó thì tôi có chịu trách nhiệm hình sự không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ vàokhoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Căn cứ theo quy định trên,đối với trường hợp của bạn, nếu như bạn bị tên lừa đảo kia bằng mọi thủ đoạn lừa dối để lấy thẻ đi lừa người khác và bản thân bạn không hề biết được hành vi này thì bạn sẽ không phải chịu TNHS kể cả khi cơ quan công an không bắt được tên tội phạm đó.

Tuy nhiên, nếu bạn đã biết hoặc hoàn cảnh khách quan buộc bạn phải biết được mục đích và động cơ lừa đảo của người này nhưng vẫn đưa thẻ cho người này thì lúc này bạn sẽ là động phạm với người này và đương nhiên bạn cũng phải chịu TNHS về tội này dù không trực tiếp thực hiện hành vi lừa đảo.

 

5. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?

Căn cứ pháp lý tại Điều 174 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“(1). Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

(2) Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

(4). Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(5). Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Tham khảo: Mẫu đơn tố giác tội phạm cập nhật mới nhất