1. Các điều kiện thương mại theo bộ Luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ.

Văn bản qui phạm pháp luật thể hiện rõ nét các điều kiện thương mại này là Bộ Luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ. Các điều kiện thương mại của Bắc Mỹ khác nhiều so với các điều kiện thương mại được qui định trong Incoterms 2000 và Incoterms 1990. Trong Bộ Luật Thương mại thống nhất có năm điều kiện thương mại cơ bản là F.O.B, F.A.S, C.I.F, C.&.F, và Ex-Ship.

>> Luật sư tư vấn luật đầu tư nước ngoài trực tuyếngọi:1900.6162


Điều kiện F.O.B Bắc Mỹ có hai loại là F.O.B nơi bốc xếp và F.O.B nơi đến. Nếu áp dụng F.O.B nơi bốc xếp (the place of shipment) thì người bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển và chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến khi hàng được giao cho người vận chuyển tại cảng bốc xếp. Còn theo F.O.B nơi đến (the place of destination) thì người bán phải chịu rủi ro cho đến khi hàng được giao cho bên bán tại nơi đến. Đây là một điểm khác biệt so với FOB trong Incoterms 2000, theo FOB – Incoterms 2000 thì người bán sẽ được giải phóng trách nhiệm kể từ thời điểm hàng vượt qua lan can tàu tại cảng bốc xếp. Do vậy nếu áp dụng F.O.B Bắc Mỹ cần lưu ý ghi rõ là F.O.B nơi bốc xếp hay F.O.B nơi đến. 

Nếu điều kiện F.A.S (Free alongside) được áp dụng thì người bán có nghĩa vụ giao hàng dọc mạn tàu tại cảng chỉ định và chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi hàng được giao dọc mạn tàu tại cảng chỉ định. 

Cùng với F.O.B các thương gia Bắc Mỹ rất ưa chuộng C.I.F. Điều kiện C.I.F có nghĩa là bên bán sẽ chịu phí bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và cước phí vận tải. Về bản chất thì C.I.F Bắc Mỹ cũng tương tự với CIF của Incoterms 2000. 

Điều kiện C & F cũng gần giống như điều kiện C.I.F nhưng điểm khác biệt là theo điều kiện C & F, bên bán không phải mua bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. 

Điều kiện cuối cùng là Ex-Ship, theo điều kiện này thì việc vận chuyển hàng hóa không bị hạn chế đối với bất kỳ tàu nào và yêu cầu vận chuyển hàng hóa từ tàu tại cảng đến do người mua chỉ định. Rủi ro chỉ được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng đã rời khỏi ròng rọc của tàu hoặc đã hoàn toàn được dỡ khỏi tàu. 

Nhìn chung cách hiểu và vận dụng các điều kiện thương mại ở khu vực Bắc Mỹ có nhiều điểm khác so với tập quán thương mại chung của thế giới, do vậy khi lựa chọn các điều kiện thương mại này cần phải hết sức thận trọng. 

2. Khái niệm bộ luật thương mại thống nhất

Bộ luật thương mại thống nhất (UCC) là một bộ luật và quy định được tiêu chuẩn hóa để giao dịch kinh doanh. Sau đó, mã UCC được thành lập vì ngày càng khó khăn hơn cho các công ty giao dịch kinh doanh trên các dòng trạng thái với các luật khác nhau của tiểu bang.

Luật về Luật Thương Mại Thống nhất (UCC) được thiết lập để điều chỉnh việc bán tài sản cá nhân và các giao dịch kinh doanh khác.

Chẳng hạn, các giao dịch như vay tiền, cho thuê thiết bị hoặc xe cộ, lập hợp đồng và bán hàng đều nằm trong Bộ luật Thương mại Thống nhất. Việc bán dịch vụ và mua bất động sản không phải là giao dịch UCC.
Ấn bản chính thức năm 2007 của UCC.
Bộ luật thương mại thống nhất (UCC ), được xuất bản lần đầu vào năm 1952, là một trong số Đạo luật thống nhất đã được thiết lập thành luật với mục tiêu hài hòa các luật về bán hàng và các giao dịch thương mại khác trên Hoa Kỳ thông qua việc chấp nhận UCC bởi tất cả 50 tiểu bang , Quận Columbia và Lãnh thổ của Hoa Kỳ .

Mặc dù phần lớn thành công để đạt được mục tiêu đầy tham vọng này, một số khu vực pháp lý của Hoa Kỳ (ví dụ: Louisiana và Puerto Rico ) đã không thông qua tất cả các điều khoản có trong UCC, trong khi các khu vực pháp lý khác của Hoa Kỳ (ví dụ: American Samoa ) chưa thông qua bất kỳ điều khoản nào trong UCC. Ngoài ra, việc thông qua UCC thường khác nhau giữa các khu vực pháp lý của Hoa Kỳ này sang khu vực tài phán khác. Đôi khi sự biến đổi này là do ngôn ngữ thay thế được tìm thấy trong chính UCC chính thức. Vào những lúc khác, việc thông qua các sửa đổi đối với UCC chính thức góp phần làm tăng thêm sự thay đổi. Ngoài ra, một số khu vực pháp lý khác với UCC chính thức bằng cách điều chỉnh ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu và sở thích riêng của họ. Cuối cùng, ngay cả ngôn ngữ giống hệt nhau được chấp nhận bởi bất kỳ khu vực pháp lý nào của Hoa Kỳ vẫn có thể phải tuân theo cách giải thích theo luật định khác nhau của các tòa án của từng khu vực tài phán

3. Chính sách thương mại của Hoa Kỳ: Bối cảnh và các vấn đề hiện tại


Quốc hội đóng một vai trò quan trọng trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ thông qua thẩm quyền hiến định về thuế quan và ngoại thương .

Kể từ Thế chiến thứ hai, chính sách thương mại của Hoa Kỳ nói chung đã tìm cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của Hoa Kỳ bằng cách:

- Giảm các rào cản thương mại và đầu tư toàn cầu;

- Thúc đẩy một hệ thống thương mại dựa trên quy tắc mở, minh bạch và không phân biệt đối xử, bao gồm cả việc thông qua Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);

- Thực thi các cam kết thương mại của các nước đối tác và luật thương mại của Hoa Kỳ; 

- Cứu trợ cho các công ty và người lao động Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bất lợi bởi các hoạt động ngoại thương “không công bằng” và tự do hóa thương mại.Quốc hội đã xây dựng và ban hành pháp luật để đáp ứng các khía cạnh trong chính sách thương mại của Chính quyền Trump, bao gồm việc Tổng thống sử dụng thuế quan đơn phương, các ưu tiên và phạm vi đàm phán hiệp định thương mại của Hoa Kỳ cũng như cách tiếp cận của Hoa Kỳ với Trung Quốc và các đối tác thương mại khác.

Hoa Kỳ sẽ không ban hành bất kỳ biện pháp hạn chế thương mại nào đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Na

Trong thời gian qua, với vai trò Chủ tịch phân ban Việt Nam trong Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA), Bộ Công Thương đã phối hợp cùng với các Bộ ngành Việt Nam đã thúc đẩy hoạt động đối thoại chính sách thông qua cơ chế của Hội đồng TIFA đạt được nhiều kết quả thực chất. 

Kể từ sau cuộc họp cấp Chủ tịch vào tháng 10/2019, dưới sự chỉ đạo mạnh mẽ của Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ ngành của Việt Nam đã phối hợp tích cực với phía Hoa Kỳ nỗ lực xử lý nhiều vấn đề, đem lại kết quả cụ thể, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động trao đổi thương mại song phương. 

Thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục chủ động hợp tác với các đối tác Hoa Kỳ để giải quyết một cách toàn diện các quan tâm của Hoa Kỳ và Việt Nam, qua đó duy trì quan hệ thương mại ổn định, hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững, hai bên cùng có lợi

4. Kinh tế thương mại


Lý thuyết kinh tế cho rằng thương mại quốc tế có thể mang lại lợi ích ở cấp độ quốc gia, nhưng lợi ích và chi phí có thể được phân bổ hoặc tập trung không đồng đều. Các quốc gia tăng cường sản xuất và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà họ có lợi thế so sánh tương đối cao hơn thông qua kỹ năng hoặc nguồn lực, và nhập khẩu những hàng hóa và dịch vụ không có sẵn trong nước hoặc sản xuất kém hiệu quả hơn. Các lợi ích của thương mại có thể bao gồm phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn và năng suất cao hơn thông qua cạnh tranh, tính kinh tế theo quy mô, mức lương cao hơn và tăng trưởng việc làm trong các ngành xuất khẩu, cũng như sự lựa chọn nhiều hơn và giá thấp hơn cho người tiêu dùng và các công ty sử dụng hàng nhập khẩu làm đầu vào cho sản phẩm cuối cùng. Chi phí có thể bao gồm việc làm, tiền lương và thiệt hại về doanh nghiệp do cạnh tranh từ nhập khẩu và chuyển địa điểm sản xuất.Tác động kinh tế của tự do hóa thương mại rất khó đo lường và được tranh luận rộng rãi, một phần là do các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, có khả năng gây ảnh hưởng lớn hơn, và bởi vì thương mại mở rộng có thể dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu hoạt động kinh tế với tốc độ tăng trưởng ở một số ngành và giảm khác. Một số nhà kinh tế đánh giá rằng việc làm trong lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc tăng năng suất nhờ tiến bộ công nghệ và tự động hóa hơn là do thương mại mở rộng. Kể từ năm 1990, sản lượng của Hoa Kỳ trong lĩnh vực sản xuất tăng khoảng 60%, trong khi việc làm giảm 1/3. Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thương mại mở rộng đã mang lại lợi ích ròng cho nền kinh tế Hoa Kỳ (thông qua các kênh mô tả ở trên), nhưng đã góp phần gây ra tình trạng mất việc làm ở một số ngành và khu vực, bao gồm cả thông qua việc cho thuê lại, và người lao động có thể yêu cầu đào tạo lại hoặc di dời tốn kém để điều chỉnh dẫn đến sự thay đổi về cơ hội việc làm.
 

5. Chính sách của thương mại hoa kì tác động tới Viết Nam

Từ quan điểm này, dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước, ông Nguyễn Thắng Vượng nhận định, chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối với các đối tác trên thế giới, trong đó có Việt Nam trong thời gian tới là sẽ rất cứng rắn. Mỹ sẽ không nhượng bộ, bởi Việt Nam đang là nước xuất siêu rất lớn vào Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo thống kê của Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với Việt Nam năm 2017 đạt 38,3 tỷ USD – là nước xuất siêu lớn thứ 6 vào Hoa Kỳ. Chính điều này, ông Trump đã ra lệnh điều tra nguyên nhân xuất siêu của 16 nước vào Hoa Kỳ, trong đó có Việt Nam. Các cơ quan liên quan của Mỹ đã có danh sách các vấn đề liên quan tới Việt Nam, trong đó có một số danh mục giải quyết ngay để hài hoà thương mại.

Bên cạnh đó, xuất hiện xu thế mới Việt Nam cần quan tâm và có chính sách quản lý chặt, đó là xung đột thương mại Trung – Mỹ sẽ có khả năng khiến hàng hoá Trung Quốc vào thị trường Mỹ giảm đi, và khi đó Trung Quốc sẽ tìm phương án giải quyết bài toán sản xuất ra mà không tiêu thụ được. Họ có thể sẽ tìm hướng xuất khẩu ồ ạt sang các nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Nguy hiểm hơn, rất nhiều mặt hàng Trung Quốc bị Hoa Kỳ cấm sẽ tìm cách đầu tư nhà máy vào Việt Nam, sau đó nhập từ Trung Quốc qua nhằm lợi dụng quan hệ thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ đang tốt, khung pháp lý ổn định. Họ sẽ lợi dụng để xuất đi với tư cách hàng có nguồn gốc từ Việt Nam nhằm lẩn tránh thuế. Đây là nguy cơ rất lớn và có thật, đòi hỏi cần được xử lý.

Cũng theo nhận định của Bộ Công Thương, xung đột thương mại vừa xảy ra hạn chế xuất khẩu với nhiều mặt hàng của Trung Quốc nhưng không thể cho rằng, ngay lập tức Hoa Kỳ cấm nhập khẩu quần áo từ Trung Quốc thì họ sẽ quay sang Việt Nam tìm nguồn mua, bởi có nhiều quốc gia có điều kiện tương đồng như Việt Nam có khả năng làm được điều này. Do đó, theo đại diện Bộ Công Thương, cơ hội với Việt Nam chưa rõ ràng trong cuộc chiến này, trong khi thách thức thấy rõ hơn từ hoạt động truyền tải, khó khăn hơn trong xây dựng chuỗi cung ứng đầu cuối. Lấy ví dụ từ trường hợp Tập đoàn ZTE của Trung Quốc, khi Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm tất cả các công ty của Mỹ ngừng sử dụng, mua và bán sản phẩm của ZTE, Việt Nam có bị ảnh hưởng hay không? Việt Nam có một số DN viễn thông, công nghiệp, nếu như 1 chiếc bút Việt Nam sản xuất bán sang Mỹ nhưng trong bút có thành phần nào đó do ZTE sản xuất, thì lệnh cấm đấy có ảnh hưởng tới sản phẩm của Việt Nam. Do đó, chúng ta cần đánh giá tác động trong thời gian dài hơi hơn.

Và những chính sách mới này tác động trực diện với Việt Nam. Trước khi đàm phán về vấn đề gì, Hoa Kỳ đều đưa ra một danh sách các vấn đề cần xử lý, nếu chúng ta không làm hay không đáp ứng phần nào đó yêu cầu của họ thì họ có thể đưa ra lệnh cấm đối với 1 số sản phẩm nào đó của Việt Nam – nguy cơ này là có thật vì đã hiện hữu với Trung Quốc.

Hơn nữa, tác động của cuộc xung đột Mỹ - Trung đến Việt Nam thể hiện ở chỗ, quan điểm của ông Trump coi “nước Mỹ là trên hết” nên phải chuyển đầu tư vào Mỹ, phải sản xuất trong nước Mỹ. Nhiều doanh nghiệp Mỹ đang có kế hoạch đưa vốn quay trở lại Mỹ, bởi vậy thu hút vốn FDI của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng. Hay biến động tỷ giá cũng là vấn đề, vì khi chính sách thu hút đầu tư, hạn chế nhập siêu của Hoa Kỳ diễn ra sẽ khiến các nước phải hạ giá đồng tiền của mình xuống nhằm thúc đẩy xuất khẩu... dẫn đến biến động tỷ giá lớn, khiến khó khăn cho chính phủ trong điều hành tỷ giá.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

PHÒNG LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP

----------------------------------------------------------

DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn xin cấp phép đầu tư;

2. Tư vấn cấp giấy chứng nhận đầu tư;

3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp liên doanh;

4. Các dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư trong nước;

5. Tư vấn thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam;

6. Dịch vụ tư vấn Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài;