Mục lục bài viết
- 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?
- 3. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng cho đối tượng nào?
- 4. Thuế suất ưu đãi 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
- 5. Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo
Kính chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có thắc mắc về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mong được giải đáp từ luật sư. Hiện tại doanh nghiệp của tôi có phát sinh hoạt động kinh doanh trên 2 địa bàn tỉnh Gia Lai và Bình Định trong lĩnh vực xã hội hóa cụ thể là giáo dục đào tạo. Tôi muốn biết là để được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10% thì phải đáp ứng điều kiện gì? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Minh Nghĩa - Gia Lai
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
- Thông tư 96/2015/TT- BTC sửa đổi
- Công văn 95930/CT-TTHT của Tổng cục thuế ngày 24/12/2019.
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, hướng dẫn tại nghị định 218/22013/NĐ-CP và Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
Theo đó, theo thông tin quý khách cung cấp doanh nghiệp của quý khách thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định này.
2. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013) như sau:
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Vấn đề thuế suất được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
Theo đó, doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất từ 32% đến 50% và đối tượng được ưu đãi về thuế suất theo quy định thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng hiện này là 20%.
3. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng cho đối tượng nào?
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% gồm những trường hợp sau:
Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Thuế suất ưu đãi 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Theo như thông tin quý khách cung cấp, hiện tại doanh nghiệp của quý khách đang thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại 2 tỉnh đó là Bình Định và Gia Lai.
Tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định:
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
Bên cạnh đó, tại Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định:
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.
Từ những căn cứ nêu trên, nếu doanh nghiệp quý khách có thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo thuộc loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì thu nhập này sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động.
5. Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi tại Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ) cụ thể như sau:
Quý khách đối chiếu thực tế loại hình, quy mô, tiêu chuẩn của doanh nghiệp mình theo bảng dẫn dưới đây.
>>> Đối với giáo dục mầm non, phổ thông
Cơ sở giáo dục | Quy mô tối thiểu | Số trẻ em, học sinh tối đa/1 lớp, nhóm trẻ | Tiêu chí | Tiêu chuẩn | Điều kiện khác | |
Diện tích sử dụng tối thiểu | Diện tích đất tối thiểu | |||||
Trường mầm non |
|
|
|
| Quyết định ban hành điều lệ trường mầm non học theo văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo | Thẩm định thành lập, định kỳ kiểm tra |
Thành phố, Thị xã, | 50 trẻ em | 3-12 tháng tuổi: 15 trẻ em | 8 m2/trẻ em |
|
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 50 trẻ em ít nhất 3 năm liên tục |
Nông thôn, miền núi | 50 trẻ em |
| 12 m2/trẻ em |
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 50 trẻ em ít nhất 3 năm liên tục. | |
Trường tiểu học |
|
|
|
| Điều lệ trường tiểu học theo văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo | Thẩm định thành lập, định kỳ kiểm tra |
Thành phố, thị xã | 10 lớp | 35 | 6 m2/hs |
|
| Bảo đảm quy mô tối thiểu/của trường là 10 lớp ít nhất 4 năm liên tục |
Nông thôn, miền núi | 5 lớp | 35 |
| 10 m2/hs |
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 05 lớp ít nhất 4 năm liên tục |
Trường trung học cơ sở |
|
|
|
| Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo | Thẩm định thành lập, định kỳ kiểm tra |
Thành phố, thị xã | 8 lớp | 45 | 6 m2/hs |
|
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 8 lớp ít nhất 4 năm liên tục |
Nông thôn, miền núi | 4 lớp | 45 |
| 10 m2/hs |
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 04 lớp ít nhất 4 năm liên tục |
Trường trung học phổ thông |
|
|
|
| Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo | Thẩm định thành lập, định kỳ kiểm tra |
Thành phố, thị xã | 6 lớp | 45 | 6 m2/hs |
|
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 6 lớp ít nhất 3 năm liên tục |
Nông thôn, miền núi | 3 lớp | 45 |
| 10 m2/hs |
| Bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 03 lớp ít nhất 3 năm liên tục |
Trường phổ thông có nhiều cấp học | Đáp ứng đồng thời tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của từng cấp học tương ứng hoặc tối thiểu cấp học có quy mô học sinh lớn nhất phải đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của cấp học tương ứng |
>>> Đối với đào tạo nghề nghiệp
Cơ sở đào tạo | Quy mô tối thiểu | Tỷ lệ tối đa học sinh, sinh viên /giảng viên cơ hữu | Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo tối thiểu | Tiêu chuẩn | Điều kiện khác | |
Trường trung cấp chuyên nghiệp | Dự án thành lập mới |
|
| Theo cam kết thực hiện của Đề án thành lập được duyệt. | Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp tại Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | - Trong vòng 03 năm kể từ khi cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung cấp chuyên nghiệp, Trường phải đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với trường trung cấp chuyên nghiệp. |
Trường được phép hoạt động đào tạo | 200 học sinh chính quy | - Nhóm trường Y-dược: 25 học sinh/1 giảng viên; - Nhóm trường Nghệ thuật, Thể dục thể thao: 20 học sinh/ 1 giảng viên; - Các trường khác: 30 học sinh/1 giảng viên. | Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo tối thiểu 1,5 m2/1 sinh viên | Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp tại Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Định kỳ kiểm tra. Đảm bảo tuyển sinh ổn định ít nhất 3 năm. Hàng năm tuyển sinh tối thiểu 100 sinh viên | |
Trường cao đẳng | Dự án thành lập mới |
|
| Theo cam kết thực hiện của Đề án thành lập được duyệt. | Điều lệ trường cao đẳng tại Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | - Quyết định phê duyệt chủ trương cho phép thành lập trường cao đẳng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Trong vòng 03 năm kể từ khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động đào tạo đối với trường cao đẳng, Trường phải đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với trường cao đẳng được phép hoạt động đào tạo. |
Trường được phép hoạt động đào tạo | 300 sinh viên chính quy | - Nhóm trường Y-dược: 20 sinh viên/1 giảng viên; - Nhóm trường Nghệ thuật, Thể dục thể thao: 15 sinh viên 1 giảng viên; - Các trường khác: 30 sinh viên/ 1 giảng viên. | Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo tối thiểu 2m2/1 sinh viên | Điều lệ trường cao đẳng tại Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Định kỳ kiểm tra. Đảm bảo tuyển sinh ổn định ít nhất 3 năm. Hàng năm tuyển sinh tối thiểu 100 sinh viên | |
Trường đại học | Dự án thành lập mới |
|
| Theo cam kết thực hiện của Đề án thành lập được duyệt. | Điều lệ trường đại học tại Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. | - Văn bản phê duyệt chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ. - Trong vòng 03 năm kể từ khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động đào tạo đối với trường đại học, Trường phải đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với trường đại học được phép hoạt động đào tạo |
Trường được phép hoạt động đào tạo | 300 sinh viên chính quy | - Nhóm trường Y-Dược: 15 sinh viên/1 giảng viên; - Nhóm trường Nghệ thuật, Thể dục thể thao: 10 sinh viên/ 1 giảng viên; - Các trường khác: 25 sinh viên/ 1 giảng viên. | - Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo tối thiểu 2m2/1 sinh viên | Điều lệ trường đại học tại Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Thẩm định thành lập, định kỳ kiểm tra. Đảm bảo tuyển sinh ổn định ít nhất 3 năm. Hàng năm tuyển sinh tối thiểu 200 sinh viên |
>>> Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ phục vụ giao dục đào tạo
Đơn vị/vùng, miền | Các tiêu chí phải đạt | Điều kiện |
| |||||
Quy mô | Pháp lý | Tiêu chuẩn |
| |||||
1. Cơ sở dịch vụ ăn uống cho học sinh, sinh viên |
|
|
|
|
| |||
a) Miền núi và nông thôn | - Đáp ứng từ 50 học sinh phổ thông nội trú, 80 học sinh trung cấp chuyên nghiệp, 100 sinh viên đại học và cao đẳng trở lên. | - Thành lập theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. - Có điều lệ tổ chức hoạt động minh bạch và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của đơn vị hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng. | - Sử dụng lao động làm việc không có bệnh nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm, bệnh kinh niên. - Đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ, an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế. - Chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên về vệ sinh thực phẩm của cơ quan y tế. | Hoạt động trong khuôn viên nhà trường |
| |||
b) Thành phố, thị xã | - Đáp ứng từ 80 học sinh phổ thông nội trú, 100 học sinh trung cấp chuyên nghiệp, 150 sinh viên đại học và cao đẳng trở lên. |
| ||||||
2. Cơ sở dịch vụ nhà ở cho học sinh, sinh viên |
|
|
|
|
| |||
a) Miền núi và nông thôn | - Đáp ứng từ 30 học sinh phổ thông nội trú, 50 học sinh trung cấp chuyên nghiệp, 80 sinh viên đại học và cao đẳng trở lên. | - Thành lập theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. - Có điều lệ tổ chức hoạt động minh bạch và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của đơn vị hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng. | - Đảm bảo đúng diện tích về đất, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Xây dựng. - Đảm bảo đủ các trang thiết bị về giường nằm cá nhân và điện, nước sinh hoạt. - Đảm bảo các tiêu chuẩn về an ninh, trật tự xã hội: phòng cháy và chữa cháy; cấp cứu theo quy định của các cấp có thẩm quyền ban hành. | Cơ sở ký túc xá nằm trong khuôn viên của trường hoặc nằm ngoài khuôn viên của trường nhưng trong quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền làm khu ký túc xã tập trung, có Giấy phép đăng ký kinh doanh về dịch vụ nhà ở cho sinh viên. |
| |||
b) Thành phố, thị xã | - Đáp ứng từ 50 học sinh phổ thông nội trú, 80 học sinh trung cấp chuyên nghiệp, 100 sinh viên đại học và cao đẳng trở lên. |
| ||||||
3. Trung tâm kiểm định chất lượng đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và giáo dục phổ thông) | - Có 10 người làm việc trở lên | - Được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. - Có Điều lệ hoạt động minh bạch, phù hợp với mục đích đơn vị dịch vụ công. | - Người lao động được đào tạo về kiểm định và phù hợp về trình độ chuyên môn theo quy định chức danh của các lĩnh vực đảm bảo kiểm định. - Sử dụng bộ tiêu phí kiểm định đảm bảo tính pháp lý. - Chịu kiểm tra, giám sát của cơ quan chuyên môn. |
|
| |||
4. Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực | - Có 20 người làm việc trở lên | - Được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. - Có Điều lệ hoạt động minh bạch và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của đơn vị dịch vụ công. | - 100% lao động đã qua đào tạo và phù hợp về trình độ, chuyên môn theo các lĩnh vực hỗ trợ và cung ứng. - Đảm bảo các tiêu chí về đất đai, trang thiết bị, diện tích xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng đối với từng loại quy mô. |
|
| |||
5. Cơ sở đầu tư hạ tầng giáo dục và đào tạo |
|
|
|
|
| |||
a) Miền núi và nông thôn | - Có từ 30 lao động trở lên | - Được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật; - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. | - Ít nhất 50% số lao động đã qua đào tạo. - Giá trị dự án đầu tư từ 2 tỷ đồng Việt Nam trở lên. |
|
| |||
b) Thành phố và thị xã | - Có từ 50 lao động trở lên | - Ít nhất 70% số lao động đã qua đào tạo. - Gái trị dự án đầu tư từ 5 tỷ đồng Việt Nam trở lên. |
|
| ||||
6. Cơ sở sản xuất trang, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em | - Có từ 35 lao động trở lên | - Được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. | - Giá trị sản lượng sản xuất từ 1,5 tỷ đồng Việt Nam trở lên/1 năm. - Hoạt động ổn định ít nhất trong |
| ||||
7. Cơ sở giáo dục thường xuyên | Tỉ lệ học viên tối đa/giáo viên/ca học | Diện tích phòng học tối thiểu | Căn cứ pháp lý | |||||
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học | 25 học viên/giáo viên/ca học | 1,5 m2/ học viên/ca học | Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của BGDĐT về Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm NNTH | |||||
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê