1. Đối với Chủ đầu tư, bên mời thầu:

Kể từ lúc lên kế hoạch đấu thầu cho đến lúc phát hành hồ sơ mời thầu thì các bước như: Thẩm định giá, làm Tờ trình xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt danh sách ngắn các nhà thầu... có điểm gì khác biệt so với luật cũ không. Nếu có cần bổ sung, chỉnh sửa như thế nào? Và thời gian giữa các bước đó thường quy định cụ thể là bao lâu?


2. Đối với nhà thầu:

Ngoài bổ sung thêm tư cách hợp lệ của nhà thầu (đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) thì có phải lưu ý thêm vấn đề gì khác nữa không trong quá trình tham gia đấu thầu?
Em xin cảm ơn!
Người gửi: NT Sơn

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật lĩnh vực đấu thầu của Công ty luật Minh Khuê,

Tư vấn pháp luật về đấu thầu trực tuyến

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý: Luật đấu thầu năm 2005Luật đấu thầu năm 2013

1. Đối với Chủ đầu tư, bên mời thầu:

* Trong các bước thẩm định giá, làm tờ trình xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt danh sách ngắn các nhà thầu,... Nhìn chung các quy định trong Luật đấu thầu 2013 quy định cụ thể, chi tiết; hướng dẫn cụ thể, rõ ràng hơn về các quy định so với  Luật đấu thầu 2005. Một số điểm cần lưu ý là :

+ Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Thêm điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với trước đây.

- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện:

   + Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

   + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác.

   + Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định.

    + Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu.

    + Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.

    + Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.

- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện:

     + Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất.

     + Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.

     + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt.

     + Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định.

(Căn cứ Điều 7 Luật đấu thầu 2013)

+ Bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chuyển gia

Ngoài các trách nhiệm quy định tại Luật đấu thầu 2005, bồ sung thêm:

- Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.

- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

(Căn cứ Điều 76 Luật đấu thầu 2013)

+ Đồng tiền dự thầu

Bãi bỏ nguyên tắc một đồng tiền theo quy định trước đây, công nhận nguyên tắc không quá ba đồng tiền với đấu thầu quốc tế:

(Căn cứ Điều 10 Luật đấu thầu 2013)

* THỜI GIAN CÁC BƯỚC ĐƯỢC QUY ĐỊNH CỤ THỂ LÀ:

- Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.

- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.

- Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu.

- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.

- Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.

- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. (trước đây, thời gian để chuẩn bị hồ sơ dự thầu là 15 ngày với đấu thầu trong nước và 30 ngày với đấu thầu nước ngoài)

- Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.

Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không đổi so với quy định trước đây.

- Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.

- Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.

- Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.

- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.

Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án.

- Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

(Căn cứ Điều 12 Luật đấu thầu 2013)

 2. Đối với nhà thầu, những vấn đề cần lưu ý đó là:

Thứ nhất, trước đây để được xem là nhà thầu (với nhà thầu là tổ chức) hợp lệ chỉ cần phải đáp ứng 3 điều kiện. Luật đấu thầu 2013 quy định 8 điều kiện để được công nhận là nhà thầu, nhà đầu tư hợp lệ.

- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp.

- Hạch toán tài chính độc lập.

- Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định pháp luật.

- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định.

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.

- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Với nhà thầu là cá nhân, yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng 5 điều kiện sau: (trước đây chỉ có 3 điều kiện)

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân.

- Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định pháp luật.

- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật.

- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

Bổ sung thêm quy định này tại Luật đấu thầu 2013.

Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

Thứ hai,  bổ sung trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư

Ngoài các trách nhiệm quy định tại Luật đấu thầu 2005, bồ sung thêm:

- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bỏ quy định tham gia dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hay nhà thầu liên danh.

(Căn cứ Điều 77 Luật đấu thầu 2013)

Thứ ba, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu ( Đây là nội dung mới tại Luật đấu thầu 2013)

- Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu.

Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

- Giám sát hoạt động đấu thầu:

Việc giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định.

(Căn cứ Điều 87 Luật đấu thầu 2013)

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê